Tranh chấp ly hôn là gì? Những vấn đề pháp lý cần lưu ý

Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Tuy nhiên, quá trình ly hôn thường đi kèm với nhiều tranh chấp phức tạp liên quan đến quyền nuôi con, phân chia tài sản chung, nghĩa vụ tài chính và giải quyết những khoản nợ chung. Những mâu thuẫn này không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mà còn kéo dài thời gian giải quyết, gây áp lực tâm lý và làm phát sinh nhiều hệ lụy xã hội. Qua bài viết dưới đây, Luật sư Mai Văn Xuân sẽ cùng bạn làm rõ khái niệm tranh chấp ly hôn là gì, các dạng tranh chấp khi ly hôn, cũng như cách xử lý theo đúng quy định pháp luật, từ đó giúp các bên giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

1. Khái niệm Tranh chấp ly hôn là gì?

Tranh chấp khi ly hôn được hiểu là những bất đồng, mâu thuẫn giữa hai bên vợ, chồng (hoặc một bên và người liên quan) về các vấn đề cần giải quyết khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Các tranh chấp này thường phát sinh trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết yêu cầu ly hôn. Vấn đề này yêu cầu Tòa án phải xem xét, xác minh, đánh giá chứng cứ và ra phán quyết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo đúng quy định pháp luật.

Khái niệm Tranh chấp ly hôn là gì?
Khái niệm Tranh chấp ly hôn là gì?

2. Các loại tranh chấp phổ biến khi ly hôn

Ly hôn là quá trình pháp lý chính thức nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Tuy nhiên, ngoài việc Tòa án quyết định về sự tồn tại hay chấm dứt hôn nhân, nhiều vụ ly hôn còn kéo theo hàng loạt tranh chấp phức tạp về các quyền lợi cá nhân, tài sản, và nghĩa vụ tài chính. Trong thực tế, tranh chấp khi ly hôn có thể phát sinh từ nhiều vấn đề khác nhau, nhưng chủ yếu xoay quanh hai dạng tranh chấp phổ biến sau:

  • Tranh chấp về tài sản chung: Một trong những nguyên nhân phổ biến gây tranh chấp trong ly hôn là việc phân chia tài sản chung. Tài sản được hình thành trong suốt thời gian hôn nhân sẽ được chia theo nguyên tắc công bằng nhưng có thể gây tranh cãi về cách xác định giá trị tài sản, cách phân chia tài sản chung như nhà, xe, tiền tiết kiệm, cổ phiếu, và các tài sản khác. Ngoài ra, việc xác định tài sản riêng và tài sản chung cũng dễ dẫn đến mâu thuẫn.
  • Tranh chấp về quyền nuôi con: Khi ly hôn, quyền nuôi con cái là một trong những vấn đề quan trọng nhất và dễ xảy ra tranh cãi. Các bên có thể không đồng thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con, nhất là khi con còn nhỏ và cần sự chăm sóc đặc biệt. Ngoài ra, việc cấp dưỡng cho con cái cũng có thể trở thành một điểm tranh chấp khi vợ chồng không thống nhất về mức cấp dưỡng hợp lý hoặc phương thức thanh toán.

3. Tranh chấp tài sản khi ly hôn

3.1. Tài sản chung khi ly hôn là gì?

Tranh chấp tài sản chung sau khi ly hôn bao gồm các tài sản chung được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

(1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định pháp luật.

(2) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Luật sư tư vấn ly hôn tại Hà Nội
Luật sư Mai Văn Xuân tư vấn giải quyết tranh chấp ly hôn tại Văn Phòng Công ty Luật TNHH META LAW

3.3. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

3.4. Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng

  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3.5. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

4. Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn

4.1. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

4.2. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

4.3. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con

  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

4.4. Thay đổi người trực tiếp nuôi con

  • Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con (Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên cơ sở lợi ích của con,
  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

(1) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
(2) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  • Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
  • Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Bạn đọc cùng quan tâm những bài viết nổi bật về vấn đề ly hôn:

Bạn đang vướng vào tranh chấp ly hôn và không biết bắt đầu từ đâu? Việc nắm rõ khái niệm tranh chấp ly hôn là gì, nắm rõ các quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là vô cùng quan trọng. Đừng để sự thiếu hiểu biết pháp lý làm phức tạp hóa quá trình giải quyết tranh chấp ly hôn. Nếu bạn có câu hỏi nào cần giải đáp, hãy liên hệ ngay với META Law Firm qua Hotline 0869.898.809 hoặc gửi email tới tuvanmeta@gmail.com để được tư vấn chuyên sâu về thủ tục, quyền lợi và phương án giải quyết phù hợp nhất với tình huống của bạn. Với đội ngũ luật sư tư vấn ly hôn giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết vấn đề một cách hiệu quả!

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết