Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn
Tình trạng ly hôn diễn ra ngày càng phổ biến trong xã hội hiện nay, tuy nhiên không ít trường hợp sau khi ly hôn, hai bên không thể tự thỏa thuận hoặc thực hiện việc phân chia tài sản chung như đã cam kết. Những mâu thuẫn phát sinh liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng hoặc giá trị tài sản thường dẫn đến tranh chấp. Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn là một thủ tục pháp lý cần thiết để yêu cầu tòa án giải quyết, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định pháp luật. Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn sẽ giúp bạn hiểu rõ để làm đúng mẫu đơn này.
Nội dung chính:
1. Khái niệm khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn
Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn xuất phát từ những mâu thuẫn về việc phân chia tài sản sau ly hôn. Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp các vấn đề liên quan đến việc phân chia tài sản chung của vợ chồng mà khi ly hôn hai bên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Dù vợ chồng đã áp dụng nhiều phương thức thương lượng mà tài sản vẫn không phân chia được thì buộc một trong hai bên phải khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị giải quyết. Việc chia tài sản này được thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai bên, tài sản phân chia theo nguyên tắc công bằng, dựa trên đóng góp của mỗi người vào việc tạo lập tài sản, nhu cầu thiết yếu của các bên, và khả năng duy trì cuộc sống sau ly hôn.
2. Nguyên tắc chia tài sản sau ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc phân chia tài sản trong trường hợp ly hôn gồm các điểm sau:
- Nguyên tắc chia bằng hiện vật: Pháp luật ưu tiên phân chia tài sản bằng cách chia chúng thành hiện vật. Chỉ khi không thể thực hiện chia bằng cách này, tài sản mới được chia dựa trên giá trị của chúng.
- Nguyên tắc chia đôi: Mỗi bên sẽ được nhận một nửa (1/2) giá trị của tài sản chung. Tuy nhiên, sự phân chia không chỉ đơn thuần dựa trên tỉ lệ này mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như hoàn cảnh riêng tư của từng bên, đóng góp công sức, lỗi của mỗi bên,… Nghĩa là không phải lúc nào cả hai bên cũng chắc chắn nhận được một nửa tài sản chung mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tác động khác.
- Nguyên tắc tài sản riêng: Nguyên tắc này định rõ rằng mỗi người sẽ sở hữu tài sản riêng của mình, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung. Trong trường hợp có sự kết hợp, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung, bên không nhận tài sản sẽ được thanh toán một phần giá trị tài sản mà họ đã đóng góp vào tài sản chung đó.
* Phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật:
Tranh chấp tài sản sau ly hôn được Tòa án giải quyết theo nguyên tắc chia đôi như quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về “Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn”. Tòa án sẽ dựa vào các yếu tố sau để phân chia tài sản bao gồm:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ngoài ra, trong quá trình phân chia tài sản, Tòa án cũng sẽ xem xét quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng hành vi dân sự hoặc không có khả năng tự nuôi sống.
3. Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn
* Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v: Chia tài sản chung sau khi li hôn)
– Căn cứ Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
– Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Kính gửi: Tòa án nhân dân tỉnh …………………………..
Họ và tên nguyên đơn: ………………………………………….………………..…
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………….
CMND/ CCCD số:…………… Ngày cấp…………. Do:…………………………..
Nơi đăng ký HKTT……………………………………………………………….…
Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………………..
Làm đơn khởi kiện chia tài sản sau li hôn với:
Họ và tên bị đơn:………………………………………………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………….
CMND/CCCD số: ……………… Ngày cấp………………….. Do: ………………
Nơi đăng ký HKTT: …………………………………………………………..…….
Nơi ở hiện tại:………………………………………..………………………………
NỘI DUNG VIỆC KHỞI KIỆN
Tôi xin được trình bày với Quý Tòa nội dung vụ việc như sau:
Tôi và chồng đã ly hôn với nhau theo quyết định/bản án ly hôn do Tòa án nhân dân….. ban hành số …………….ngày………….
Theo nội dung quyết định ly hôn, chúng tôi thống nhất tự thoả thuận về tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, bây giờ khi các bên làm thủ tục chuyển nhượng thì chồng tôi lại thay đổi quan điểm, không đồng ý chia đôi. Do đó, tôi đề nghị Toà án giải quyết tài sản như sau:
Tài sản chung của tôi và vợ/chồng là ………….. gồm có:
- ……………………………………………………………………………………………
- ……………………………………………………………………………………………..
Căn cứ Điều 33, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
(Tại đây nêu lên mong muốn nguyện vọng về việc phân chia tài sản)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
– ……………………………………………………………………………………………………….
Trên đây là tất cả những gì tôi có thể lưu giữ để gửi cho Quý Tòa làm bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.
Kính mong Quý tòa xem xét, giải quyết
…………….., ngày …… tháng …… năm …….. Người làm đơn (Ký, ghi rõ họ tên)
* Các tài liệu kèm theo khi nộp đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn gồm:
- Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn.
- Bản sao Quyết định hoặc bản án ly hôn.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của cả hai bên.
- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy tờ xác nhận nơi cư trú tạm thời.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, nhà đất chung (nếu có).
- Và một số giấy tờ khác có liên quan.
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Về cơ bản, đây cũng chính là một yêu cầu khởi kiện thông thường. Vì vậy, đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn sẽ được giải quyết theo trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng dịch vụ Công quốc gia (nếu có)
Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện
Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án
Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:
- Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án
Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm
Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.
Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.
Bạn đọc cùng quan tâm đến những thông tin giúp giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn:
Đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn là căn cứ pháp lý quan trọng bắt đầu để tòa án thụ lý và giải quyết vụ án. Vì vậy đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn cần tuân thủ đúng hình thức, nội dung theo Bộ luật Tố tụng dân sự, kèm theo các chứng cứ liên quan. Việc đó là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo đơn được thụ lý hợp lệ và quyền lợi của đương sự được pháp luật bảo vệ kịp thời, đúng trình tự.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...