Những điểm mới của Luật Đất đai 2024 bạn cần nắm rõ
Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, ngày 18 tháng 1 năm 2024. Luật Đất đai năm 2024 ra đời đã kế thừa cũng như có nhiều thay đổi tiến bộ hơn so với Luật Đất đai năm 2013. Đây được coi là bước đột phá lớn góp phần bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, tạo nền tảng pháp lý rõ ràng cho việc quản lý, sử dụng và khai thác đất đai, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu thực tiễn mới của đất nước. Vậy Những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 là gì? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH META LAW sẽ chỉ ra cho bạn những điểm mới đáng chú ý của Luật Đất đai 2024.
Nội dung chính:
- Giới thiệu chung về Luật Đất đai năm 2024
- Tổng hợp những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024
- 1. Hộ gia đình không còn thuộc đối tượng người sử dụng đất
- 2. Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng
- 3. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
- 4. Phương pháp định giá đất được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2024
- 5. Bãi bỏ khung giá đất
- 6. Bảng giá đất được xây dựng hằng năm
- 7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
- 8. Quy định về phân loại đất cũng được sửa đổi, bổ sung
- 9. Tăng cường các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
- 10. Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
- 11. Bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
- 12. Điểm mới trong thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- 13. Bổ sung thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
- 14. Bổ sung hình thức bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
- 15. Sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp sổ đỏ cho nhiều loại đất không có giấy tờ sử dụng
- 16. Đất nông nghiệp khi bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
- 17. Bổ sung hình thức xử phạt đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
- Kết luận
Giới thiệu chung về Luật Đất đai năm 2024
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5 ngày 18 tháng 01 năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 08 năm 2024, thay thế Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Về phạm vi điều chỉnh, Luật Đất đai năm 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước CHXHCN Việt Nam.
Về đối tượng áp dụng của Luật Đất đai năm 2024, bao gồm: Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; Người sử dụng đất; Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Về bố cục, Luật Đất đai năm 2024 gồm 16 chương, tăng 02 chương so với Luật Đất đai năm 2013 (bổ sung thêm 01 chương quy định về phát triển quỹ đất và tách chương thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư thành 02 chương); gồm 260 điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 180 điều, bổ sung mới 78 điều, gộp 13 điều, bỏ 13 điều và tách 4 điều.
Tham khảo thêm: Quy định về tách thửa theo Luật Đất đai 2024
Tổng hợp những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024
1. Hộ gia đình không còn thuộc đối tượng người sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có bao gồm hộ gia đình. Tuy nhiên,
tại Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất không có hộ gia đình, đồng thời Luật Đất đai 2024 cũng định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất “là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành” (Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024).
Đồng thời, tại Khoản 4 Điều 252 cũng quy định, Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất; Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Vì vậy, kể từ ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực, sẽ không còn cấp đất cho hộ gia đình.
2. Thay đổi tên gọi chính xác của sổ đỏ, sổ hồng
Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi thông dụng của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tùy theo từng giai đoạn, sổ đỏ, sổ hồng sẽ có tên gọi khác nhau. Trong đó, từ ngày 10/12/2009 đến hết 31/12/2023, theo quy định tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT và Luật Đất đai năm 2013, sổ đỏ và sổ hồng đều được thống nhất gọi chung với tên đầy đủ là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.
Theo Luật Đất đai năm 2024, từ ngày 01 tháng 08 năm 2024, sổ đỏ, sổ hồng sẽ có tên gọi theo quy định là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Luật Đất đai năm 2024 được ban hành đã mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân so với Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, khác với Luật Đất đai năm 2013 quy định Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất, Điều 177 Luật Đất đai năm 2014 quy định, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này. Quy định này tạo điều kiện cho cá nhân được tích tụ đất nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp theo quy mô lớn.
4. Phương pháp định giá đất được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2024
Trước đây, phương pháp định giá đất không được quy định tại Luật Đất đai năm 2013, mà được quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất. Cụ thể, theo Điều 4 Nghị định này, có 04 phương pháp định giá đất, bao gồm: phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung quy định về phương pháp định giá đất tại Khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024, bao gồm:
– Phương pháp so sánh
– Phương pháp thu nhập
– Phương pháp thặng dư
– Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
– Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác ngoài 04 phương pháp trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Bãi bỏ khung giá đất
Khung giá đất được hiểu là giá đất tối thiểu và tối đa của từng loại đất để dùng làm cơ sở xây dựng bảng giá đất của từng địa phương do Chính phủ quy định. Theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, các địa phương sẽ tiến hành xây dựng và ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần.
Luật Đất đai năm 2024 ra đời đã bãi bỏ quy định về khung giá đất, đồng nghĩa với việc Nhà nước sẽ không giới hạn phạm vi giá đất tối thiểu và tối đa đối với từng loại đất của khu vực, các địa phương sẽ căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất để xây dựng bảng giá đất cụ thể.
6. Bảng giá đất được xây dựng hằng năm
Trước đây, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất sẽ được xây dựng định kỳ 05 năm một lần.
Hiện nay, theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hằng năm để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc trong năm.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
Theo Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Một trong những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 đó là cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Cụ thể, Khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai năm 2014 đã quy định: “7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế”.
8. Quy định về phân loại đất cũng được sửa đổi, bổ sung
Kế thừa Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 cũng căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai để phân loại đất đai thành nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Tuy nhiên, điểm mới của Luật Đất đai 2024 so với Luật Đất đai trước đó là đã sửa đổi một số nội dung như: Không trình bày cụ thể các loại đất thuộc đất nông nghiệp khác, các loại đất thuộc đất phi nông nghiệp khác.
Đồng thời, định nghĩa về nhóm đất chưa sử dụng cũng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, cụ thể: “Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê”.
9. Tăng cường các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Luật Đất đai năm 2024 đã có những quy định mới nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai nhằm bảo đảm quyền lợi, tạo điều kiện phát triển đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Điều 16 đã quy định cụ thể nhiều trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, chẳng hạn như:
– Chính sách chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống;
– Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống;
– Chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;….và nhiều chính sách khác đã được quy định cụ thể tại Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
10. Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
Luật Đất đai năm 2024 lần đầu tiên bổ sung mục 3, Chương II để quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai tại các Điều 23, 24, 25. Đây là một điểm mới thể hiện sự tiến bộ của Luật Đất đai năm 2024, nhằm làm rõ nội hàm “đất đai thuộc sở hữu toàn dân” cũng như thể chế quan điểm của Đảng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW về “Quản lý và sử dụng đất phải bảo đảm lợi ích chung của toàn dân; nhân dân được tạo điều kiện tiếp cận, sử dụng đất công bằng, công khai, hiệu quả và bền vững”.
Tham khảo thêm: Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực khi nào?
11. Bổ sung quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất
Luật Đất đai năm 2013 không có quy định về nguyên tắc, điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất. Đây là quy định lần đầu được bổ sung tại Luật Đất đai năm 2024, được quy định tại Điều 220. Việc quy định cụ thể nguyên tắc, điều kiện tách, hợp thửa đất là quy định cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho việc tách, hợp thửa đất được thực hiện hiệu quả, đúng pháp luật.
12. Điểm mới trong thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Một điểm mới quan trọng trong Luật Đất đai năm 2024 đó là việc trao thêm thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho Trọng tài Thương mại. Cụ thể, Khoản 5 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 đã quy định: “Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại”. Việc bổ sung thẩm quyền này giúp cho các bên có thể mở rộng lựa chọn trong việc giải quyết các tranh chấp, giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả, linh hoạt.
13. Bổ sung thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
So với Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung thêm các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Điều 157, cụ thể:
– Đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
– Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất;
– Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
– Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
– Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.
14. Bổ sung hình thức bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 74 Luật Đất đai năm 2013, việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất sẽ được thực hiện thông qua hai hình thức: giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền.
Luật Đất đai năm 2024 được ban hành đã bổ sung thêm các hình thức về đất khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024, việc bồi thường về đất được thực hiện thông qua bốn hình thức: giao đất có cùng mục đích sử dụng đất với loại đất thu hồi, bồi thường bằng tiền, bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, bồi thường bằng nhà ở.
Tương ứng với quy định trên, đất nông nghiệp khi bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất sẽ chỉ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền trong trường hợp không có đất nông nghiệp để thu hồi.
Luật Đất đai năm 2024 đã mở rộng hình thức bồi thường trong trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể, theo Khoản 6 Điều 111, Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
15. Sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp sổ đỏ cho nhiều loại đất không có giấy tờ sử dụng
Đối với trường hợp loại đất không có giấy tờ sử dụng, Luật Đất đai năm 2013 quy định, chỉ cấp sổ đỏ cho đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 07 năm 2004, còn đối với đất đang sử dụng trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực nhưng không có giấy tờ cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.
Luật Đất đai năm 2024 đã mở rộng mốc thời gian đối với với trường hợp đất không có giấy tờ được cấp sổ đỏ, tạo cơ hội cho người sử dụng đất đang sử dụng đất không có giấy tờ trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 được cấp sổ đỏ. Cụ thể, Theo Điều 138 Luật này, Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể 03 mốc thời gian sẽ được xét cấp sổ đỏ, sổ hồng: Từ trước 18/12/1980, từ 18/12/1980 – trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 – trước 01/07/2014, kéo dài hơn 10 năm so với quy định của Luật Đất đai năm 2013.
16. Đất nông nghiệp khi bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, người sử dụng đất sẽ chỉ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền trong trường hợp không có đất nông nghiệp để thu hồi.
Luật Đất đai năm 2024 đã mở rộng hình thức bồi thường trong trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp. Cụ thể, theo Khoản 6 Điều 111, Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
17. Bổ sung hình thức xử phạt đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai năm 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lí hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác thì còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Luật Đất đai năm 2024 đã kế thừa quy định này của Luật Đất đai năm 2013 để quy định và diễn đạt một cách ngắn gọn, xúc tích hơn. Tuy nhiên, về hình thức xử phạt, Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung hình thức xử lý kỷ luật. Đây là hình thức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước. Đây là một điểm tiến bộ, phù hợp với phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Đất đai, đảm bảo việc tuân theo pháp luật về xử lí vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất cũng như cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
Bạn đọc tham khảo thêm
Điều 220 của Luật Đất đai 2024 về quy định tách, hợp thửa đất
Kết luận
Trên đây là tổng hợp những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 so với Luật Đất đai năm 2013 mà chúng tôi đã cung cấp. Luật Đất đai năm 2024 là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai. Những cải tiến này đã khắc phục được nhiều hạn chế, giải quyết được những vướng mắc đến từ Luật Đất đai cũ, thể chế hóa các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về đất đai, qua đó giúp tài nguyên đất được khai thác hiệu quả hơn, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và người dân trong việc sử dụng, quản lý đất đai, phù hợp mục tiêu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Với những thông tin mà bài viết trên đã cung cấp, hi vọng rằng quý độc giả đã nắm bắt được những điểm mới của Luật Đất đai năm 2024, đặc biệt là những điểm mới có lợi cho người sử dụng đất để quý độc giả nắm bắt được khi thực hiện các giao dịch, thủ tục liên quan đến đất đai trong thời gian tới.
Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến đất đai một cách chính xác, nhanh chóng và an toàn, hãy để đội ngũ Luật sư của Meta Law đồng hành cùng bạn. Meta Law là Công ty luật uy tín, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật và dịch vụ pháp lý cho cá nhân, doanh nghiệp. Meta Law luôn là lựa chọn hàng đầu cho các cá nhân và tổ chức đang tìm kiếm dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp tại Hà Nội. Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ như: Tư vấn và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, hình sự, kinh doanh thương mại, sở hữu trí tuệ, kế toán – thuế, hỗ trợ thủ tục giấy phép, trong đó bao gồm tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai.

Với phương châm hoạt động “Tâm – Trí – Tín” và cam kết “Sự hài lòng của khách hàng là thước đo giá trị”, Meta Law sở hữu đội ngũ nhân sự trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp luật và thủ tục pháp lý. Luật sư Mai Văn Xuân là Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Meta Law, được đánh giá uy tín trong danh sách Luật sư giỏi, dày dặn kinh nghiệm tại Hà Nội. Với sự tận tâm và chuyên môn cao, Luật sư Mai Văn Xuân luôn nỗ lực mang đến giải pháp pháp lý tối ưu cho khách hàng.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH META LAW:
- Địa chỉ: Tầng 5, 137 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0869.898.809
- Website: https://metaasia.vn
- Email: tuvanmeta@gmail.com

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...