Như thế nào là một di chúc hợp pháp?

  1. Thừa kế theo di chúc là gì?

  • Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải có các yếu tố sau:

+ Sự thể hiện ý chí của cá nhân

+ Mục đích của lập di chúc là là chuyển tài sản của mình cho người khác

+ Di chúc có hiệu lực sau khi người để lại di chúc chết

  • Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người khác theo ý chí của người đó khi còn sống và được thể hiện trong di chúc.
  1. Di chúc được coi là hợp pháp khi nào?

Để một di chúc có hiệu lực pháp luật thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về hiệu lực di chúc thì phải tuân thủ các quy định về giao dịch dân sự được quy định trong BLDS, Cụ thể các điều kiện đó là:

2.1 Về người lập di chúc: (Căn cứ Điều 625 BLDS 2015)

+ Người lập di chúc là người đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

+ Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc

2.2 Người lập di chúc phải tự nguyện

Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

2.3 Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội

+ Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;

+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.Di chúc có nội dung trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội sẽ không có hiệu lực.

2.4 Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật

Pháp luật dân sự quy định có 2 hình thức di chúc là: Di chúc bằng văn bản và Di chúc bằng miệng.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi: người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản được coi là hợp pháp khi:

+ Trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

+ Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

+ Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật; Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc./.

Trên đây là những giải đáp của Công ty Luật TNHH Meta Law về Trường hợp được coi là di chúc hợp pháp. Để được tư vấn thêm thông tin chi tiết Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Meta Law theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH META LAW

🏠 Địa chỉ: Tầng 5, số 137 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.

🌐 Web: https://metaasia.vn/

☎️ Hotline tư vấn: 0869.898.809

✉️Email: tuvanmeta@gmail.com