LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI CỦA ÔNG BÀ

Trong bối cảnh xã hội ngày nay, khi ông bà qua đời, việc để lại và phân chia quyền sử dụng đất cho con cháu thường phát sinh nhiều tranh chấp nếu không được giải quyết đúng quy định pháp luật. Vì lẽ đó, Meta Law Firm sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến Luật thừa kế đất đai của ông bà, cụ thể:

Thừa kế là gì

Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quy định của pháp luật hoặc theo ý chí của người để lại di sản (thường thể hiện qua di chúc).

Nói cách khác, khi một người mất đi, toàn bộ tài sản hợp pháp mà họ sở hữu (gọi là di sản thừa kế) sẽ được chuyển cho người thừa kế, là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định trong di chúc hoặc được pháp luật quy định.

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản đó gọi là di sản.”

Các trường hợp thừa kế đất đai của ông bà theo luật dân sự

1. Ông bà mất không để lại di chúc

Đây là trường hợp phổ biến nhất.
Theo Điều 650 và Điều 651 BLDS 2015, đất sẽ được chia theo pháp luật, tức là chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, gồm:

  • Cha, mẹ của ông bà (nếu còn sống)
  • Vợ hoặc chồng của ông bà (tức là bà hoặc ông còn lại)
  • Các con của ông bà (bao gồm con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú được công nhận hợp pháp)

Những người này được hưởng phần bằng nhau.

Ví dụ:
Ông mất, không có di chúc. Ông có vợ và 3 người con → phần đất được chia đều làm 4 phần: vợ (1 phần), mỗi con (1 phần).

2. Ông bà có để lại di chúc

Nếu có di chúc hợp pháp, quyền sử dụng đất sẽ được chia theo ý chí trong di chúc.
Tuy nhiên, một số người vẫn được hưởng phần bắt buộc, dù không được ghi tên trong di chúc (Điều 644 BLDS 2015), gồm:

  • Con chưa thành niên
  • Cha, mẹ, vợ, chồng
  • Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động

Mỗi người trong nhóm này sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

3. Ông bà tặng đất cho một người khi còn sống nhưng chưa làm thủ tục sang tên

Trường hợp này thường xảy ra khi:

  • Ông bà nói miệng là “cho” một người con mảnh đất,

  • Nhưng chưa lập văn bản tặng cho, chưa công chứng, chưa sang tên.

Khi ông bà mất, mảnh đất vẫn đứng tên ông bà, nên vẫn là di sản thừa kế, và phải chia đều theo pháp luật, không mặc nhiên thuộc về người được “nói miệng cho”.

4. Ông bà mất, cha mẹ (là con của ông bà) cũng đã mất

Trong trường hợp con của ông bà chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà, thì cháu ruột sẽ được hưởng thừa kế thế vị (Điều 652 BLDS 2015).

Ví dụ:
Ông bà có 3 người con: A, B, C.
A đã mất trước ông bà nhưng có 2 con (D, E).
→ Khi ông bà mất, D và E được hưởng phần của A theo thừa kế thế vị (chia đều phần mà A đáng lẽ được hưởng).

5. Ông bà mất, không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất

Nếu toàn bộ người ở hàng thừa kế thứ nhất đều chết, từ chối hoặc bị tước quyền thừa kế, thì đất được chia cho hàng thừa kế thứ hai, gồm:

  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người chết

  • Anh, chị, em ruột của người chết

  • Cháu ruột (mà người chết là ông/bà nội, ngoại)

6. Đất đai là tài sản chung của ông bà

Nếu sổ đỏ đứng tên cả hai ông bà, thì khi một người mất:

  • Một nửa quyền sử dụng đất là phần của người còn sống (không phải chia).

  • Nửa còn lại là di sản thừa kế của người đã mất, được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Ví dụ:
Ông và bà có 200m² đất chung. Ông mất, bà và 3 con còn sống →
Phần của ông (100m²) chia làm 4 phần: bà 1 phần, 3 con 3 phần; tổng cộng bà sở hữu 100 + 25 = 125m².

Bạn đọc tham khảo thêm

Như thế nào là một di chúc hợp pháp?

Nếu người mất không để lại di chúc thì tài sản được chia như thế nào?

LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG DI CHÚC MỚI NHẤT

Các điều kiện cần thiết về đất đai khi thừa kế từ ông bà

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015: Điều 609–662 (quy định về thừa kế)

  • Luật Đất đai 2013: Điều 168, 188, 190 (quyền sử dụng đất, chuyển quyền và thừa kế)

  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (hướng dẫn thủ tục hành chính về đất đai)

II. Điều kiện về đất đai được thừa kế

1. Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hợp pháp

  • Mảnh đất phải được cấp sổ đỏ đứng tên ông/bà (hoặc đồng sở hữu với người khác).

  • Nếu chưa có sổ đỏ, thì chưa đủ căn cứ pháp lý để công chứng hoặc đăng ký sang tên thừa kế.

Trong trường hợp chưa có sổ đỏ, người thừa kế phải hoàn thiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu cho người đã mất, sau đó mới tiến hành thủ tục thừa kế.

2. Đất không có tranh chấp

  • Mảnh đất phải không có tranh chấp với người khác (ví dụ: ranh giới, quyền sở hữu, lối đi, lấn chiếm…).

  • Nếu đang có tranh chấp, cơ quan công chứng sẽ từ chối lập văn bản thừa kế, và phải chờ tòa án hoặc UBND giải quyết xong mới được xử lý tiếp.

3. Đất không bị kê biên hoặc thế chấp

  • Nếu đất đang bị kê biên thi hành án, thế chấp ngân hàng, hoặc đang bị phong tỏa, thì chưa thể thực hiện việc chuyển quyền thừa kế.

  • Cần giải chấp hoặc hoàn tất nghĩa vụ tài chính trước khi làm hồ sơ thừa kế.

4. Đất đang còn thời hạn sử dụng (với đất có thời hạn)

  • Đối với các loại đất có thời hạn như: đất thuê trả tiền hàng năm, đất nông nghiệp có thời hạn, phải còn hiệu lực sử dụng đất khi mở thừa kế.

  • Nếu hết hạn, người thừa kế phải gia hạn thời gian sử dụng theo quy định của Nhà nước trước khi đứng tên.

5. Đất phù hợp quy hoạch, không nằm trong diện thu hồi

  • Nếu đất nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi hoặc nằm trong quy hoạch chuyển mục đích sử dụng, thì vẫn được thừa kế, nhưng người thừa kế sẽ chỉ được bồi thường (nếu thu hồi) chứ không được sử dụng lâu dài.

  • Cơ quan đăng ký đất đai sẽ ghi rõ tình trạng này khi sang tên.

III. Điều kiện về người thừa kế đất

1. Phải là người có quyền hưởng di sản thừa kế

  • Thuộc hàng thừa kế hợp pháp (theo Điều 651 BLDS 2015) hoặc được chỉ định trong di chúc hợp pháp.

  • Nếu người thừa kế bị tước quyền thừa kế (theo Điều 621) hoặc từ chối nhận di sản, thì không được nhận đất.

2. Người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế

  • Thời điểm mở thừa kế là ngày ông/bà qua đời.

  • Nếu người thừa kế chết trước hoặc cùng ngày với ông/bà → không được hưởng, trừ khi có thừa kế thế vị (cháu hưởng thay phần của cha/mẹ đã mất).

3. Người nước ngoài hoặc Việt kiều có thể thừa kế nhưng bị hạn chế sử dụng

Người thừa kế là người nước ngoài hoặc Việt kiều vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất, nhưng chỉ được nhận giá trị (bán lại) chứ không được đứng tên sở hữu đất ở lâu dài, trừ khi họ đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo luật định.

IV. Điều kiện về thủ tục và hồ sơ hợp pháp

Để việc thừa kế đất của ông bà được công nhận hợp pháp, cần đáp ứng các điều kiện về thủ tục sau:

BướcYêu cầuGhi chú
1Có Giấy chứng tử của ông/bàChứng minh thời điểm mở thừa kế
2Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐứng tên người để lại di sản
3Có giấy tờ nhân thân của người thừa kếCMND/CCCD, sổ hộ khẩu
4Có giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kếGiấy khai sinh, kết hôn, xác nhận con nuôi…
5Văn bản khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kếCông chứng tại phòng công chứng
6Hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đaiLà bước cuối để sang tên sổ đỏ

Các trường hợp cháu thừa kế đất đai của ông bà

Thừa kế theo di chúc

*Khái niệm di chúc: Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

=> Do đó, cháu có thể thừa kế di sản của ông bà thông qua việc ông bà viết di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho cháu sau khi mất. Tuy nhiên di chúc cần phải lưu ý các điều kiện như sau:

– Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

– Di chúc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định tại điều 630 BLDS 2015 ,cụ thể sau đây:

(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trên đây là những nội dung cơ bản về luật thừa kế đất đai của ông bà. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề gì, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau đây:

Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:

Bạn đọc xem thêm

Khi nào di chúc miệng hợp pháp?

Thẩm định tài sản tranh chấp di sản thừa kế liên quan đến đất đai

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết