Cách xác định hạn mức đất ở theo Luật Đất đai 2024 mới nhất
Với nhiều điểm đổi mới so với các quy định trước đây, hạn mức đất ở theo Luật Đất đai 2024 đang nhận được nhiều sự quan tâm khi Luật này chính thức có hiệu lực từ 01/08/2024. Việc cập nhật quy định mới một cách kịp thời giúp người dân có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tối ưu.
Nội dung chính:
- 1. Khái niệm hạn mức đất ở
- 2. Khi cấp Sổ đỏ (GCNQSDĐ) hạn mức đất ở là bao nhiêu theo quy định mới nhất?
- 3. Cách xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất mới nhất
- 4. Một số điểm mới nổi bật khác trong quy định về hạn mức giao đất từ 01/08/2024
- Thuê luật sư tư vấn đất đai tại Công ty TNHH Meta Law
1. Khái niệm hạn mức đất ở
Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Hạn mức đất ở có 02 loại: hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Ngoài ra, cả hai loại hạn mức trên đều do UBND cấp tỉnh quyết định.
2. Khi cấp Sổ đỏ (GCNQSDĐ) hạn mức đất ở là bao nhiêu theo quy định mới nhất?
Dựa trên cơ sở quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất ở khi cấp Sổ đỏ căn cứ theo Điều 195, Điều 196 Luật Đất đai 2024.
Vì thế, quyết định về hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao đất ở của từng địa phương sẽ quy định cụ thể hạn mức đất ở là bao nhiêu. Ngoài ra, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất tại mỗi khu vực trong cùng địa phương cũng khác nhau.
Tham khảo thêm: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật Việt Nam
3. Cách xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất mới nhất
Căn cứ theo Điều 141 Luật Đất đai 2024 có các quy định sau liên quan đến việc xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
(1) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
(2) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
(3) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;
(4) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được xử lý như sau:
- a) Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- b) Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- c) Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
(6) Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
- a) Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
- b) Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản này;
(7) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật này có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

4. Một số điểm mới nổi bật khác trong quy định về hạn mức giao đất từ 01/08/2024
4.1 Hạn mức giao đất nông nghiệp
Luật Đất đai 2024 đã điều chỉnh nâng cao hơn so với quy định cũ nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất theo quy mô lớn.
Cụ thể, trong quy định về hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các điều kiện và yêu cầu sử dụng đất hiệu quả thay vì chỉ quy định hạn mức giao đất trồng cây lâu năm không quá 10ha đối với khu vực đồng bằng và không quá 30ha đối với khu vực trung du, miền núi.
4.2 Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
So với Luật Đất đai 2013 quy định cá nhân chỉ được nhận chuyển quyền sử dụng đất không quá 30ha đất trồng cây hàng năm, thì Luật Đất đai 2024 quy định nâng mức này lên 45ha đối với các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long, và 30 ha đối với các khu vực còn lại.
Bạn đọc tham khảo thêm
Điều 220 của Luật Đất đai 2024 về quy định tách, hợp thửa đất
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực khi nào? Cần lưu ý điều gì
Thuê luật sư tư vấn đất đai tại Công ty TNHH Meta Law
Meta Law là công ty luật uy tín tại Hà Nội với phương châm hoạt động “Tâm – Trí – Tín” và cam kết “Sự hài lòng của khách hàng là thước đo giá trị”, META LAW sở hữu đội ngũ nhân sự trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp luật và thủ tục pháp lý. Công ty còn hợp tác với chuyên gia, luật sư hàng đầu trong và ngoài nước, hỗ trợ hiệu quả đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại. META LAW tự hào đồng hành cùng khách hàng trong các vụ án hình sự, tranh chấp dân sự, hợp đồng, đất đai, sở hữu trí tuệ, kinh doanh thương mại và nội bộ doanh nghiệp.

Công ty đã hỗ trợ hàng ngàn doanh nghiệp, đối tác trong các thủ tục pháp lý, thuế, kế toán, báo cáo tài chính, trở thành điểm tựa tin cậy cho doanh nghiệp vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Với sự chuyên nghiệp và tận tâm, META LAW là lựa chọn hàng đầu cho các cá nhân và tổ chức đang tìm kiếm dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp tại Hà Nội. Luật sư Mai Văn Xuân hiện đang là Giám đốc điều hành Công ty Luật TNHH Meta Law, đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề Luật tại Hà Nội – Việt Nam.
Luật sư Mai Văn Xuân có bằng quản lý công tại Học Viện Hành chính Quốc gia. Sau khi hoàn thành chương trình cử nhân Luật học tại Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật sư Mai Văn Xuân đã theo học và tốt nghiệp Học viện Tư pháp.
Trên đây là những nội dung cơ bản về hạn mức giao đất ở. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề gì, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau đây:
Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:
- Địa chỉ: Tầng 5, 137 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0869.898.809
- Website: https://metaasia.vn
- Email: tuvanmeta@gmail.com

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...