Cách tính án phí tranh chấp đất đai và Thời hạn nộp tạm ứng phí, án phí

Án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ tài chính khi yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp đất đai. Những vấn đề liên quan tới phí khởi kiện tranh chấp đất đai cũng chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự và những quy định liên quan. Tìm hiểu những khoản phí cơ bản phải nộp khi khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ giúp các đương sự quyết định được việc kiện hay không khởi kiện.

1. Tạm ứng án phí, án phí tranh chấp đất đai

Mức án phí và người có nghĩa vụ đóng án phí sẽ được quyết định cụ thể trong bản án, quyết định của Tòa án. Xác định nghĩa vụ đóng án phí trong tranh chấp như sau:

  • Tạm ứng án phí tranh chấp đất đai: là khoản tiền mà người có yêu cầu khởi kiện; yêu cầu phản tố; yêu cầu độc lập phải nộp trước khi Tòa án thụ lý các yêu cầu đó. Số tiền tạm ứng án phí được Tòa án ghi rõ trong Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
  • Án phí tranh chấp đất đai: là nghĩa vụ tài chính mà đương sự phải nộp khi yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp đất đai. Những vấn đề liên quan tới phí khởi kiện tranh chấp đất đai cũng chịu sự điều chỉnh của Luật dân sự và những quy định liên quan.
Cách tính án phí tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn Cách tính án phí tranh chấp đất đai

2. Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí, án phí tranh chấp đất đai

Pháp luật quy định nghĩa vụ nộp án phí trong vụ án tranh chấp đất đai tùy thuộc vào cấp độ xem xét sơ thẩm hoặc phúc thẩm và tùy thuộc vào tính chất của vụ việc.

2.1. Phí, án phí tranh chấp đất đai Sơ thẩm

Người có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, Căn cứ quy định tại Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, chủ thể có nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Nguyên đơn hay người khởi kiện phải chịu toàn bộ phí tòa án tranh chấp đất đai trong trường hợp yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn (bên bị kiện) phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.

Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những đương sự còn lại vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì khi vụ án được tiếp tục giải quyết, nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm sẽ được quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

2.2. Phí, án phí tranh chấp đất đai Phúc thẩm

Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

2.3. Thời hạn nộp tạm ứng phí, án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí:

  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai.
  • Nếu quá thời hạn 07 ngày mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, trừ trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

3. Cách tính án phí tranh chấp đất đai

Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

  • Mức án phí của trường hợp này là: 300.000 đồng
  • Mức tạm ứng án phí bằng mức án phí sơ thẩm: 300,000 đồng

Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Mức tạm ứng án phí dân sự = 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch

Mức án phí của trường hợp này được quy định cụ thể như sau:

STTGiá trị đất đai tranh chấpMức án phí
1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 8.000.000.000 đồng
5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

Ví dụ: Bà A khởi kiện ông B yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đối với thửa đất diện tích 350m2. Thửa đất tranh chấp có giá trị là 4,2 tỷ đồng. Nếu yêu cầu khởi kiện của bà A được chấp nhận thì Tòa án sẽ yêu cầu:

  • Mức án phí bằng: 112 triệu đồng + (0,1% x 200.000.000) = 112.200.000 đồng;
  • Mức tạm ứng phí tranh chấp quyền sử dụng đất phải nộp là: 112.200.000 đồng x 50% =  56.100.000 đồng.

Bạn đọc cùng quan tâm đến các vấn đề khi tranh chấp đất đai:

Kết luận

Án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ bắt buộc mà đương sự cần phải thực hiện cho tòa án khi yêu cầu giải quyết tranh chấp, chỉ trừ những trường hợp được miễn hoặc không nộp án phí theo quy định. Nếu bạn còn vấn đề gì cần tư vấn, hãy liên hệ với luật sư Mai Văn Xuân để được hỗ trợ.

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...





    Chia sẻ bài viết:  
    5/5 - (1 bình chọn)