Trưng Cầu Giám Định Trong Tố Tụng Dân Sự – Quy Tắc Quan Trọng
Đương sự có thể yêu cầu Toà án có thể trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, không phải vụ án dân sự nào cũng thực hiện giám định. Vậy việc giám định sẽ được thực hiện khi nào, trình tự thủ tục ra sao, hãy theo dõi bài viết dưới đây của META LAW để biết thông tin chi tiết.
Nội dung chính:
1. Trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự là gì?
Trưng cầu giám định được ghi nhận là biện pháp thu thập chứng cứ trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, và còn được quy định trong Luật chuyên ngành là Luật Giám định tư pháp năm 2012. Theo đó, để có kết luận giám định có thể tiến hành bằng các hình thức khác nhau.

1.1. Khái niệm giám định
Giám định trong tố tụng dân sự là việc người giám định sử dụng các kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi xét thấy cần làm rõ nội dung vụ việc dân sự hoặc theo yêu cầu của đương sự, Tòa án sẽ ra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có ý nghĩa rất quan trọng, giúp làm sáng tỏ các vấn đề còn đang hoài nghi, làm căn cứ cơ sở để Thẩm phán ra quyết định cuối cùng một cách khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia tố tụng.
1.2. Trưng cầu giám định
Trưng cầu giám định là hình thức do Tòa án tiến hành ra Quyết định trưng cầu giám định khi đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết. Có thể thấy biện pháp thu thập chứng cứ trưng cầu giám định là biện pháp thu thập chứng cứ do Tòa án tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự.
Trường hợp đương sự không có yêu cầu nhưng nếu xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết nhằm giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có căn cứ khoa học để tìm đến sự thật khách quan của vụ án và vạch ra kế hoạch giải quyết vụ án đúng hướng. Nó sẽ cung cấp cho Thẩm phán những thông tin chuyên môn mà bản thân Thẩm phán cũng như đương sự không tự mình biết được thì Tòa án có thể tự quyết định việc trưng cầu giám định.
1.3. Yêu cầu giám định
Yêu cầu giám định là việc đương sự tự mình yêu cầu tổ chức giám định thực hiện việc giám định với điều kiện tiên quyết là đương sự đã yêu cầu Tòa án thực hiện việc trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự (Khoản 1 Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Nội dung này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 22 Luật giám định tư pháp năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018): “Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định”.
2. Quyền yêu cầu trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự
Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trưng cầu giám định, yêu cầu giám định thì quyền yêu cầu trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự như sau:
- Đương sự: Họ có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết: Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
- Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết: Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
Như vậy, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Và khi có yêu cầu của đương sự thì Thẩm phán sẽ ra quyết định trưng cầu giám định. Đồng thời, nếu nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó thì được sự có quyền yêu cầu trưng cầu giám định bổ sung.

3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung
Tương tự như thủ tục giám định lần đầu, việc giám định bổ sung cũng dựa trên yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết. Tòa án có thể trưng cầu giám định bổ sung khi nội dung giám định trước đó chưa đầy đủ hoặc phát sinh tình tiết mới.
3.1. Giám định bổ sung
Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó (Khoản 3 Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Tương tự như thủ tục giám định lần đầu, việc giám định bổ sung cũng dựa trên yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án tiến hành trưng cầu giám định bổ sung, cần lưu ý giám định bổ sung là giám định những nội dung, những vấn đề chưa được giám định mà có liên quan đến việc giám định lần đầu.
Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.2. Giám định lại
Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp (Khoản 5 Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Có 03 trường hợp giám định lại được pháp luật quy định đó là:
- Có căn cứ cho rằng kết luận lần đầu không chính xác
- Có vi phạm pháp luật
- Trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án TAND tối cao.
Về các trường hợp này, trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận lần đầu không chính xác, cụ thể, để có được kết luận giám định đòi hỏi chủ thể thực hiện là người có chuyên môn, ngoài ra cần có phương tiện, máy móc chuyên dụng thì khi đó mới đưa ra được kết luận giám định.

4. Nội dung quyết định trưng cầu giám định
Hiện nay, các giám định tư pháp được sử dụng phổ biến như là giám định chữ viết, dấu vân tay, giám định gien ADN, giám định xây dựng, giám định hàng hóa, giám định sức khỏe, thương tật. Việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề trưng cầu giám định do giám định viên thực hiện.
Tòa án phải căn cứ vào các quy định trong Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2018) và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp 2012 để ra quyết định trưng cầu giám định. Theo mẫu số 06-DS ban hành kèm theo Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ các nội dung:
- Các thông tin cơ bản của vụ việc dân sự;
- Loại hình trưng cầu giám định: lần đầu, bổ sung hay giám định lại;
- Trường hợp áp dụng là do đương sự có yêu cầu hay Tòa án xét thấy cần thiết;
- Đối tượng cần giám định (ví dụ: đối với chữ ký của người bán trong hợp đồng mua bán tài sản hoặc đối với chữ viết trong bản di chúc do bị đơn giao nộp cho Toà án);
- Tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định hoặc họ, tên và địa chỉ của người được trưng cầu giám định;
- Những vấn đề cần giám định và các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định;
- Các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu;
- Thời hạn tổ chức giám định tư pháp hoặc giám định viên được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Toà án.
Bạn đọc cùng quan tâm:
Kết luận
Trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự là một biện pháp quan trọng giúp cơ quan xét xử có căn cứ khoa học để giải quyết vụ án một cách khách quan, minh bạch. Việc hiểu rõ các quy định về trưng cầu giám định sẽ giúp đương sự chủ động hơn trong quá trình tố tụng, đặc biệt trong những vụ án phức tạp cần đến sự hỗ trợ của chuyên môn kỹ thuật, khoa học.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...