Quy trình tố tụng dân sự và những nguyên tắc cần nắm rõ
Quy trình tố tụng dân sự là việc người dân chủ động nhờ sự hỗ trợ của pháp luật để giải quyết các tranh chấp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Ý thức tôn trọng và chủ động sử dụng pháp luật trong các hoạt động xã hội, đặc biệt là trong các tranh chấp khi quyền lợi bị xâm phạm đều được hầu hết người dân thực hiện. Cùng Meta Law tìm hiểu sâu hơn về quy trình tố tụng dân sự ở Việt Nam được thực hiện như thế nào qua bài viết này.
Nội dung chính:
1. Khái niệm tố tụng dân sự
Tố tụng dân sự là một phần trong hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hay nói cách khác, tố tụng dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa tòa án với những người tham gia tố tụng trong quá trình toà án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.
Thủ tục tố tụng dân sự được hiểu là trình tự, thủ tục yêu cầu khởi kiện để Tòa án nhân dân xem xét giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự.
Tố tụng dân sự bao gồm những hoạt động pháp lý liên quan đến việc đưa vụ việc ra trước Tòa án, xem xét chứng cứ và chứng minh các quyền và lợi ích, và cuối cùng Tòa án sẽ ra phán quyết về vụ việc đó.
2. Các chủ thể tham gia Quy trình tố tụng dân sự
Chủ thể trong tố tụng dân sự là những người tham gia vào việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác. Theo Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự trong mỗi loại vụ việc được xác định khác nhau.
Đương sự trong vụ án dân sự, sẽ gồm:
- Nguyên đơn: Là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
- Bị đơn: Là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng.
Đương sự trong việc dân sự, sẽ gồm:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng.
Bên cạnh các đương sự trong vụ việc dân sự, còn có những người tham gia tố tụng khác:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Người làm chứng: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng.
- Người giám định: Là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định
- Người phiên dịch: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt.
- Người đại diện: Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Sơ đồ Quy trình tố tụng dân sự
Quá trình giải quyết vụ án dân sự phải tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan và đúng pháp luật. Các bước thực hiện cụ thể được thể hiện chi tiết trong sơ đồ dưới đây:
4. Quy trình cơ bản các bước thực hiện thủ tục tố tụng dân sự
Trình tự giải quyết vụ án dân sự được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Quá trình này bao gồm từ việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử và các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể, các bước cơ bản trong quy trình này được bao gồm:
4.1. Nộp đơn khởi kiện
Quy trình tố tụng dân sự bước đầu tiên cần làm là nộp đơn khởi kiện. Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn.
– Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay Giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
– Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
4.2. Phân công thẩm phán xem xét đơn
Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4.3. Thụ lý vụ án
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
4.4. Tiến hành hòa giải
Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó:
– Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
– Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
4.5. Chuẩn bị xét xử
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… trước khi đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý: Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
4.6. Xét xử phiên tòa sơ thẩm
Theo quy định của pháp luật, trong quy trình tố tụng dân sự và những nguyên tắc cần nắm rõ thời gian chuẩn bị xét xử không quá 4 tháng, trường hợp đặc thù có thể kéo dài không quá 6 tháng. Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, vụ việc có thể kéo dài lâu hơn thời gian quy định.
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, tòa án sẽ tổ chức các phiên tiếp cận và công khai chứng cứ. Các chứng cứ được công khai có thể do mỗi bên giao nộp hoặc do tòa án thu thập được. Mỗi bên ngoài việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì còn phải cung cấp cho cả các đương sự khác. Và quyền yêu cầu phản tố của các đương sự này không còn sau khi Tòa án tổ chức buổi tiếp cận, công khai chứng cứ. Trong quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ; Tòa án có quyền tạm đình chỉ vụ án để và thời gian thu thập tài liệu, chứng cứ hay thời gian tạm đình chỉ này không nằm trong khoảng thời gian chuẩn bị xét xử.
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, các bên cũng có thể tự hòa giải hoặc đề nghị Tòa án hòa giải và công nhận sự thỏa thuận của đương sự để giải quyết vụ án được nhanh chóng và giảm thiểu khoản án phí phải nộp cho cơ quan nhà nước. Việc tự thỏa thuận phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên khi vi phạm sự tự thỏa thuận. Khi các bên không thể tự thỏa thuận (hòa giải) hoặc đã thỏa thuận được nhưng đương sự đã thay đổi ý kiến trong thời hạn nhất định thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Sau khi Tòa án ra bản án xét xử vụ việc thì các bên có quyền kháng cáo về bản án, khi đó, vụ việc sẽ chuyển sang bước 4. Trường hợp bản án, quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự của tòa án có hiệu lực thì vụ việc sẽ chuyển sang bước 5.
5. Các nguyên tắc trong tố tụng dân sự
Trong quy trình tố tụng dân sự có những nguyên tắc cần nắm rõ. Pháp luật Việt Nam quy định một số nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp được tiến hành một cách công bằng, minh bạch và đúng pháp luật, bao gồm:
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật: Mọi tổ chức và cá nhân tham gia tố tụng đều có quyền bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt địa vị xã hội, tôn giáo, dân tộc, giới tính…
- Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự: Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Trong quá trình tố tụng, cả nguyên đơn, bị đơn và các bên liên quan đều có thể tự nguyện thay đổi, rút yêu cầu hoặc đặt thỏa thuận với nhau, miễn sao thỏa thuận đó không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai: Việc xét xử phải được diễn ra công khai, trừ những trường hợp đặc biệt liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật gia đình, cá nhân hoặc kinh doanh theo yêu cầu hợp lý của các bên.
- Nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số: Các vụ án dân sự được xét xử bởi hội đồng xét xử gồm nhiều thẩm phán hoặc thẩm phán cùng với hội thẩm nhân dân. Quyết định của Tòa án được đưa ra dựa trên nguyên tắc đa số, nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ đối với quyền và lợi ích hợp pháp của các bên: Các bên tham gia tố tụng có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư, đại diện hợp pháp để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự: Tòa án có trách nhiệm hòa giải để giúp các bên tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp trong quá trình tố tụng.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền được cung cấp chứng cứ: Các bên có quyền cung cấp và yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ để chứng minh cho các yêu cầu của mình, đồng thời Tòa án phải đảm bảo quyền của các bên trong việc tiếp cận chứng cứ.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo: Đương sự có quyền khiếu nại hoặc tố cáo những vi phạm trong quá trình tố tụng. Những khiếu nại, tố cáo này phải được giải quyết kịp thời, tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của Viện kiểm sát: Viện kiểm sát tham gia vào quá trình tố tụng để giám sát việc tuân thủ pháp luật của các bên và của cơ quan tiến hành tố tụng. Điều này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Trên đây là sơ đồ khái quát nhất về trình tự thủ tục và thời hạn của quá trình khởi kiện và giải quyết vụ án dân sự. Quy trình tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi công dân. Hiểu rõ trình tự thủ tục và chấp hành đúng pháp luật góp phần hoàn thiện trật tự xã hội, xây dựng xã hội tốt đẹp.
Mời bạn cùng tham khảo thêm những thông tin hữu ích từ META LAW:
Nếu bạn còn những thắc mắc hay cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp về quy trình tố tụng dân sự mới nhất hiện nay, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật TNHH Meta Law qua số Hotline 0869.898.809 hoặc gửi email tới tuvanmeta@gmail.com. Đội ngũ luật sư và chuyên gia của META LAW luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi câu hỏi của bạn một cách tận tâm và hiệu quả!

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...