Các cấp xét xử trong tố tụng dân sự
Trong lĩnh vực tố tụng dân sự, việc hiểu rõ về các cấp xét xử đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Hệ thống các cấp xét xử được quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đúng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bài viết dưới đây của META LAW sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các cấp xét xử trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật tại Việt Nam. Từ cấp sơ thẩm đến phúc thẩm và giám đốc thẩm, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình pháp lý cùng các quyền lợi liên quan.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa cấp xét xử trong tố tụng dân sự
Để bảo đảm tính chính xác, khách quan trong phán quyết của Toà án, bảo vệ các quyền tự do dân chủ của công dân, các quốc gia đều áp dụng nguyên tắc vụ án có thể được tổ chức xét xử nhiều lần và tổ chức hệ thống Toà án để thực hiện nguyên tắc đó trong thực tế. Cấp xét xử không đơn thuần chỉ là thủ tục tố tụng; nó còn liên quan nhiều đến cách tổ chức tố tụng, tổ chức Toà án để thực hiện việc xét xử lại vụ án.
Cấp xét xử trong tố tụng dân sự là các giai đoạn trong hệ thống tư pháp được quy định để giải quyết vụ việc dân sự theo trình tự, thủ tục pháp luật. Mỗi cấp xét xử đảm nhận vai trò cụ thể trong việc xem xét, thẩm định và đưa ra quyết định về các tranh chấp hoặc yêu cầu dân sự, đảm bảo tính khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
Trong tố tụng dân sự có mấy cấp xét xử? Các cấp xét xử trong tố tụng dân sự bao gồm cấp sơ thẩm, cấp phúc thẩm. Mỗi cấp xét xử có thẩm quyền, phạm vi và chức năng riêng, được thiết lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tố tụng.

2. Phân loại các cấp xét xử trong tố tụng dân sự
2.1 Cấp xét xử sơ thẩm
2.1.1 Định nghĩa
Xét xử sơ thẩm trong tố tụng dân sự là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án. Đây là cấp xét xử mà tại đó, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét, đánh giá chứng cứ, lắng nghe ý kiến của các bên liên quan và ra phán quyết hoặc quyết định về vụ việc dựa trên quy định pháp luật.
Mục đích của xét xử sơ thẩm là giải quyết tranh chấp, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên một cách công bằng, minh bạch, đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Quyết định của cấp xét xử sơ thẩm có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị để chuyển lên cấp phúc thẩm nếu các bên không đồng ý với kết quả xét xử.
Cấp xét xử sơ thẩm thường do Tòa án nhân dân cấp quận/huyện thụ lý, trừ các vụ việc đặc biệt thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Thẩm quyền
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm được phân định rõ ràng giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Dưới đây là các quy định cụ thể:
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
Theo Điều 35 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết:
“Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
Đặc biệt các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn.”
Lưu ý: Tòa án cấp huyện không giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
“a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”
2.1.3 Trình tự, thủ tục xét xử
Thủ tục tiến hành phiên tòa dân sự sơ thẩm bao gồm các công việc cơ bản sau: khai mạc phiên toà sơ thẩm, bắt đầu phiên toà sơ thẩm, hỏi tại phiên toà sơ thẩm, tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, nghị án và tuyên án.
- Khai mạc tại phiên toà
– Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt của họ.
– Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, những người tham gia tố tụng khác.
– Chủ tọa phiên tòa sẽ phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
– Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên của những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên toà.
– Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
– Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
– Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
- Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Chủ toạ phiên toà hỏi đương sự một số vấn đề sau:
– Nguyên đơn có muốn thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không.
– Bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố không.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập không.

- Tiến hành hỏi đương sự về việc các đương sự có thoả thuận được với nhau hay không.
Chủ toạ phiên toà sẽ hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận này của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
- Các đương sự trình bày.
Trường hợp các đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến để làm rõ hơn yêu cầu của mình.
– Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ, hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
- Thủ tục hỏi tại phiên toà.
Trình tự hỏi được thực hiện như sau:
– Trước tiên, nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến là bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Những người tham gia tố tụng khác.
– Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân.
– Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
- Tranh luận tại phiên toà.
Trình tự tranh luận tại phiên toà được thực hiện theo thứ tự như sau:
– Thứ nhất, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày và nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
– Thứ hai, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
– Thứ ba, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
– Thứ tư, các đương sự tiến hành đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu, tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
- Nghị án
Khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tiến hành tuyên án.
Đối với những vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian dài để nghị án thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án đó thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Tuyên án
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án trước sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và ngoài ra, có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Đối với trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định của pháp luật thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
2.2 Cấp xét xử phúc thẩm
2.2.1 Định nghĩa
Cấp xét xử phúc thẩm trong tố tụng dân sự là giai đoạn xét xử vụ án dân sự khi có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm. Mục đích của cấp xét xử phúc thẩm là kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Cấp xét xử này giúp đảm bảo tính khách quan, công bằng và khắc phục những sai sót (nếu có) trong quá trình xét xử sơ thẩm.
Cấp xét xử phúc thẩm trong tố tụng dân sự được thực hiện bởi hai cấp Tòa án: Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp cao. Quy định về thẩm quyền của hai cấp Tòa án này được xác định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, cụ thể như sau:
2.2.2 Thẩm quyền
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Theo Điều 37 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý của mình, nếu có kháng cáo, kháng nghị.
Đặc điểm thẩm quyền
Phạm vi xét xử: Tòa án cấp tỉnh chỉ xét xử phúc thẩm các vụ án đã được Tòa án cấp huyện giải quyết sơ thẩm, thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của mình.
Các loại vụ việc dân sự: Bao gồm tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động do cấp huyện xét xử sơ thẩm.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Điều 38 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nếu có kháng cáo, kháng nghị.
Phạm vi xét xử:nTòa án cấp cao xét xử các vụ án đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm, thuộc khu vực địa lý quản lý của mình (gồm ba Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng, và TP. Hồ Chí Minh).
Các loại vụ việc dân sự: Các tranh chấp dân sự phức tạp hoặc có yếu tố nước ngoài, các vụ án có giá trị lớn hoặc liên quan đến các tổ chức, cá nhân quan trọng, mà cấp tỉnh đã giải quyết sơ thẩm.
2.2.3 Trình tự, thủ tục
- Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho các đương sự về việc thụ lý vụ án.
- Chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thời hạn chuẩn bị xét xử có thể được kéo dài nhưng không được quá 01 tháng.
Trong giai đoạn này, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm có thể ban hành một trong các quyết định sau đây:
(i) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án: Khi không còn lý do tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, Tòa án phải ban hành Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
(ii) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án: Đối với trường hợp đình chỉ xét xử vụ án do người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ban hành Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
(iii) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm: Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự; còn Quyết định đưa vụ án ra xét xử được gửi cho đương sự trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được Tòa án ban hành.
Đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Đương sự có quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, đương sự chỉ được cung cấp những tài liệu, chứng cứ mà (i) Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng; hoặc (ii) Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp; hoặc (iii) đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
Như vậy, nếu tại giai đoạn phúc thẩm đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu nhưng đương sự đó không giao nộp và không có lý do chính đáng hoặc đương sự cung cấp các tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã biết trong giai đoạn sơ thẩm, các tài liệu được cung cấp này nhiều khả năng sẽ không được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận.
Những bài viết liên quan giúp bạn rút gọn quy trình xét xử:
- Phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Phiên tòa phúc thẩm phải được diễn ra đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp bị hoãn trước đó.
Phiên tòa phúc thẩm gồm các phần chính sau đây:
(i) Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm: Tòa án sẽ kiểm tra sự có mặt và giấy tờ nhân thân của đương sự, người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
(ii) Hỏi về việc kháng cáo: Các đương sự được Chủ tọa phiên tòa hỏi về việc rút đơn khởi kiện; thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo; và việc thỏa thuận được giải quyết vụ án giữa các bên.Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo.
Nếu người kháng cáo bổ sung nội dung mới thì nội dung này không được vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu.Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Tòa án sẽ chấp nhận nếu bị đơn đồng ý với việc rút đơn khởi kiện này. Khi đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm ban hành Quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Như vậy, nếu bị đơn không đồng ý với việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn thì vụ án vẫn được tiếp tục xét xử.Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận đó và dựa trên đó ban hành bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm.
(iii) Tranh tụng tại phiên tòa: Các bên đương sự sẽ lần lượt trình bày ý kiến và lập luận để bảo vệ yêu cầu của mình. Sau đó, các bên tiến hành hỏi, trả lời và tranh luận, đối đáp lẫn nhau theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa.
- Nghị án và tuyên án
Sau khi các bên kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử sẽ nghị án, ban hành Bản án phúc thẩm và tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự.Hội đồng xét xử phúc thẩm có thẩm quyền ban hành Bản án phúc thẩm thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Giữ nguyên bản án sơ thẩm; (ii) Sửa bản án sơ thẩm;
iii) Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
(iv) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; (v) Đình chỉ xét xử phúc thẩm; hoặc (vi) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án và được gửi cho các đương sự trong vòng 15 ngày kể từ ngày Tòa án ban hành bản án. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
3. Vai trò của các cấp xét xử trong hệ thống pháp luật
Trong tố tụng dân sự, hệ thống xét xử được tổ chức theo nguyên tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử trong tố tụng dân sự bao gồm cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm, với những vai trò quan trọng khác nhau nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự cũng như sự công bằng trong việc giải quyết tranh chấp.
3.1 Cấp xét xử sơ thẩm
Cấp xét xử sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên trong quá trình tố tụng dân sự, do Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh thực hiện, tùy thuộc vào thẩm quyền của từng loại vụ việc.
Trong tố tụng dân sự, xét xử sơ thẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án. Vai trò của xét xử sơ thẩm bao gồm:
- Xác định sự thật khách quan của vụ án
Xét xử sơ thẩm là giai đoạn mà Tòa án xem xét, thu thập và đánh giá toàn bộ chứng cứ, lời khai từ các bên đương sự để xác định sự thật khách quan của vụ án. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra phán quyết đúng đắn, công bằng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự
Tại phiên tòa sơ thẩm, các bên liên quan được tạo cơ hội trình bày ý kiến, đưa ra yêu cầu, cung cấp chứng cứ và bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này giúp đảm bảo các bên được đối xử công bằng theo quy định pháp luật.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong xét xử
Quá trình xét xử sơ thẩm thường được tiến hành công khai, trừ những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (ví dụ như liên quan đến bí mật quốc gia hoặc bảo vệ người chưa thành niên). Tính công khai giúp tăng cường sự minh bạch, tạo niềm tin cho các bên đương sự và xã hội
- Đưa ra phán quyết sơ bộ
Xét xử sơ thẩm là giai đoạn đưa ra phán quyết sơ bộ về vụ án dựa trên các chứng cứ và lập luận được trình bày. Phán quyết sơ thẩm có thể là quyết định cuối cùng nếu không có kháng cáo, kháng nghị, hoặc được xem xét lại ở cấp phúc thẩm.
- Cơ sở để kiểm tra, giám sát ở cấp phúc thẩm
Kết quả xét xử sơ thẩm là nền tảng để các bên thực hiện quyền kháng cáo hoặc để Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên nếu có sai sót trong quá trình xét xử sơ thẩm.
- Tăng cường giáo dục pháp luật và răn đe
Thông qua xét xử sơ thẩm, Tòa án không chỉ giải quyết tranh chấp mà còn góp phần giáo dục ý thức pháp luật cho công dân, giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời, các phán quyết cũng mang tính răn đe, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, xét xử sơ thẩm giữ vai trò cốt lõi trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, đảm bảo thực thi công lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và duy trì trật tự pháp luật trong xã hội.
3.2. Cấp xét xử phúc thẩm
Cấp xét xử phúc thẩm là cấp xét xử cuối cùng đối với các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, được thực hiện bởi Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp cao, tùy thuộc vào vụ án.
Trong tố tụng dân sự, xét xử phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai và đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện và công bằng của quá trình giải quyết vụ án. Vai trò của cấp xét xử phúc thẩm bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án sơ thẩm
Cấp phúc thẩm có trách nhiệm xem xét lại toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Qua đó, Tòa án phúc thẩm đánh giá liệu Tòa án cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng quy định pháp luật, xem xét đầy đủ chứng cứ và ra phán quyết chính xác hay chưa.
- Khắc phục sai sót của cấp sơ thẩm
Trong trường hợp cấp sơ thẩm có những sai sót về áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ, hoặc vi phạm thủ tục tố tụng, cấp phúc thẩm sẽ sửa chữa hoặc hủy bỏ những sai sót này, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự
Cấp phúc thẩm tạo cơ hội cho các bên liên quan trình bày bổ sung ý kiến, chứng cứ và yêu cầu mới (nếu hợp lệ), từ đó đảm bảo quyền lợi hợp pháp của đương sự được xem xét đầy đủ và công bằng.
- Đảm bảo công bằng và tính minh bạch trong xét xử
Xét xử phúc thẩm góp phần củng cố niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp. Việc xét xử công khai, minh bạch tại cấp phúc thẩm giúp khẳng định sự công bằng trong việc giải quyết tranh chấp dân sự.
- Phán quyết có hiệu lực pháp luật
Bản án hoặc quyết định của Tòa án phúc thẩm là phán quyết cuối cùng và có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được tuyên. Điều này giúp kết thúc vụ việc một cách dứt điểm, mang lại sự ổn định pháp lý.
- Góp phần nâng cao chất lượng xét xử
Thông qua quá trình xem xét các bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, cấp phúc thẩm có thể phát hiện và khắc phục những hạn chế trong công tác xét xử của cấp sơ thẩm, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống tư pháp.
- Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị của đương sự
Cấp phúc thẩm thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, đảm bảo rằng đương sự có cơ hội được xét lại vụ việc một cách khách quan, công bằng, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ.
Như vậy, vai trò của xét xử phúc thẩm không chỉ nằm ở việc giải quyết các sai sót ở cấp sơ thẩm mà còn đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực thi công lý, đảm bảo nguyên tắc xét xử hai cấp trong hoạt động của các cấp xét xử trong tố tụng dân sự góp phần duy trì trật tự pháp luật và củng cố niềm tin vào hệ thống tư pháp,
Tóm lại, các cấp xét xử trong tố tụng dân sự đóng vai trò không thể thiếu trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, đảm bảo công bằng, minh bạch và đúng pháp luật.
Nếu bạn cần hướng dẫn cụ thể hơn về Các cấp xét xử trong tố tụng dân sự Hoặc cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với Văn phòng Luật sư Meta Law qua số Hotline 0869.898.809 hoặc gửi email tới tuvanmeta@gmail.com. Đội ngũ luật sư và chuyên gia của META LAW luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi câu hỏi của bạn một cách tận tâm và hiệu quả!

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...