NGUYÊN TẮC CHIA THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

Khi người mất không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật dựa trên các nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, những người thừa kế được xác định theo hàng thừa kế, trong đó hàng thứ nhất gồm vợ, chồng, cha mẹ và con đẻ, con nuôi hợp pháp. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, bảo đảm công bằng và minh bạch. Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ các nguyên tắc để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và quyền lợi hợp pháp của những người thừa kế. Đây là cơ sở quan trọng để giải quyết việc phân chia tài sản, hạn chế tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Khái niệm chia thừa kế theo pháp luật.

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Đây là cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm sự công bằng, khách quan và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người thân thích gần gũi nhất với người đã mất.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi không có di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp, không có hiệu lực hay không xác định hết phần di sản; khi đó, việc chia tài sản sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự, căn cứ vào hàng thừa kế, nguyên tắc chia đều cho những người cùng hàng và các quy định về thừa kế thế vị cũng như trường hợp loại trừ quyền hưởng di sản. Ngược lại, thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản dựa trên ý chí của người đã mất được thể hiện trong di chúc hợp pháp, trong đó họ có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần tài sản hoặc giao nghĩa vụ cho từng người theo mong muốn cá nhân. Như vậy, thừa kế theo di chúc đề cao quyền tự định đoạt của người để lại di sản, còn thừa kế theo pháp luật nhằm đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho những người thân thích gần gũi nhất.

Bạn đọc xem thêm: Luật sư tư vấn thừa kế uy tín

Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Các nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật

– Tài sản được phân chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế có quyền hưởng thừa kế. Người thừa kế trong cùng một hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau, không phân biệt nam – nữ, già – trẻ.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.

“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Ví dụ: Ông A mất, không để lại di chúc, để lại khối tài sản trị giá 1 tỷ đồng. Theo quy định của pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: vợ, mẹ ruột và 2 người con. Như vậy, tổng cộng có 4 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người sẽ được hưởng 250 triệu đồng, tức là phần di sản được chia đều cho tất cả những người có quyền thừa kế ở cùng hàng.

– Người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước đó.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015

“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Ví dụ: Ông B qua đời, không để lại di chúc, di sản là căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Hàng thừa kế thứ nhất của ông B gồm: vợ và 2 người con. Do cả 3 người này đều còn sống nên họ được chia đều di sản, mỗi người hưởng khoảng 666 triệu đồng. Trong trường hợp vợ và các con của ông B đều đã mất hoặc từ chối nhận di sản, thì lúc đó hàng thừa kế thứ hai (gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội ngoại, anh chị em ruột của ông B) mới được quyền hưởng di sản

Trường hợp đặc biệt:

  • Thừa kế thế vị

Điều 652. Thừa kế thế vị

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Ví dụ: Ông C mất, không để lại di chúc, để lại khối tài sản trị giá 900 triệu đồng. Hàng thừa kế thứ nhất của ông C gồm: vợ, 2 người con và mẹ ruột. Tuy nhiên, một người con của ông C đã mất trước ông. Theo quy định về thừa kế thế vị, phần di sản mà người con này lẽ ra được hưởng (225 triệu đồng) sẽ được chuyển cho các con của người đó, tức là cháu ruột của ông C. Như vậy, di sản của ông C sẽ được chia thành 4 phần: vợ hưởng 225 triệu, người con còn sống hưởng 225 triệu, mẹ ruột hưởng 225 triệu, và 2 cháu ruột (con của người con đã mất) cùng nhau hưởng 225 triệu (mỗi cháu 112,5 triệu).

  • Người thừa kế cùng hàng đã hình thành thai nhưng chưa được sinh ra

Khoản 1 Điều 660 Bộ luật dân sự 2015.

“Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.”

Ví dụ: Ông D mất, không để lại di chúc, để lại di sản trị giá 600 triệu đồng. Hàng thừa kế thứ nhất của ông gồm: vợ, cha ruột, một người con đã sinh và một thai nhi (người vợ đang mang thai). Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thai nhi cũng được coi là một người thừa kế nếu còn sống sau khi sinh ra. Như vậy, di sản sẽ được chia thành 4 phần bằng nhau, mỗi người được hưởng 150 triệu đồng. Trường hợp thai nhi sinh ra còn sống thì sẽ được hưởng phần thừa kế; nếu không còn sống khi sinh ra thì chỉ có 3 người thừa kế còn lại được chia, mỗi người hưởng 200 triệu đồng.

Người không được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

  1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
  2. a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  3. b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  4. c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

Vai trò của luật sư trong chia thừa kế theo pháp luật

– Tư vấn quy định pháp luật: Luật sư giúp thân nhân hiểu rõ các quy định trong Bộ luật Dân sự về thừa kế theo pháp luật: xác định ai thuộc hàng thừa kế, nguyên tắc chia phần, trường hợp thừa kế thế vị… Từ đó, tránh hiểu sai và hạn chế tranh chấp.

– Xác định người thừa kế hợp pháp và phần tài sản được hưởng: Luật sư hỗ trợ rà soát giấy tờ, chứng cứ để xác định chính xác những người có quyền hưởng di sản và phần di sản tương ứng, đặc biệt trong trường hợp nhiều thế hệ hoặc có yếu tố con nuôi, con ngoài giá thú.

– Đại diện thương lượng, hòa giải: Trong thực tế, tranh chấp thường phát sinh khi các bên không đồng thuận. Luật sư có thể làm trung gian thương lượng, giải thích quyền lợi và nghĩa vụ để các bên đạt được thỏa thuận, giảm căng thẳng gia đình.

– Thực hiện thủ tục pháp lý: Luật sư giúp chuẩn bị hồ sơ khai nhận, phân chia di sản tại văn phòng công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền; tư vấn về các loại thuế, phí liên quan. Nếu vụ việc phải đưa ra Tòa án, luật sư đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.

– Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng: Với chuyên môn và kinh nghiệm, luật sư bảo đảm khách hàng không bị thiệt thòi, nhất là trong trường hợp có người cố tình che giấu, chiếm đoạt hoặc tranh chấp không lành mạnh về tài sản.

Bạn đọc tham khảo thêm

Tìm kiếm liên quan: chia thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo pháp luật như thế nào, nguyên tắc chia thừa kế, quy tắc chia thừa kế, hướng dẫn chia thừa kế theo pháp luật, nguyên tắc chia di sản thừa kế theo pháp luật, nguyên tắc chia thừa kế theo di chúc, ví dụ về chia thừa kế theo pháp luật

Trên đây là những nội dung cơ bản về điều kiện trở thành luật sư tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề gì liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau đây:

Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết