Điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định mới nhất của pháp luật

Lựa chọn loại hình phù hợp và đáp ứng các yêu cầu pháp lý là bước quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và bền vững. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ những điều kiện cần và đủ để có thể thành lập được một doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Khám phá bài viết dưới đây để META LAW giúp bạn hiểu rõ các điều kiện thành lập doanh nghiệp một cách ngắn gọn dễ hiểu nhất.

1. Điều kiện chung khi thành lập công ty, doanh nghiệp

1.1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp trừ một số đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh Nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14. Cụ thể như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Ngoài ra Tổ chức không có tư cách pháp nhân và  các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản cũng không được làm chủ thể thành lập doanh nghiệp.

Điều kiện chung khi thành lập công ty, doanh nghiệp
Điều kiện chung khi thành lập công ty, doanh nghiệp

1.2. Điều kiện về vốn thành lập doanh nghiệp

Việc thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là các quy định pháp luật quan trọng về điều kiện vốn khi thành lập doanh nghiệp:

1.2.1 Vốn điều lệ

Căn cứ theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”

Hiện nay Luật Doanh nghiệp không quy định mức vốn tối thiểu thành lập doanh nghiệp (ngoại trừ những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định). Do đó, tùy thuộc vào khả năng tài chính và quy mô kinh doanh, chủ doanh nghiệp tự quyết định và đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp với tình hình thực tế. Doanh nghiệp tự kê khai và chịu trách nhiệm về vốn điều lệ đăng ký.

Doanh nghiệp phải góp đủ số vốn điều lệ đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không góp đủ vốn trong thời gian quy định, công ty phải điều chỉnh lại vốn điều lệ.

1.2.2 Vốn pháp định (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện)

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để công ty thành lập. Nếu kinh doanh ngành nghề có điều kiện, cần đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định theo quy định của pháp luật.

Một số ngành nghề yêu cầu mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) theo quy định Luật Đầu tư 2020 (Phụ lục IV – Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện) và Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.

Ví dụ về điều kiện vốn pháp định thành lập doanh nghiệp:

  • Ngân hàng thương mại: Tối thiểu 3.000 tỷ đồng.
  • Công ty chứng khoán: 50 – 1.000 tỷ đồng tùy loại hình.
  • Bất động sản: Tối thiểu 20 tỷ đồng.
  • Bảo hiểm: Tối thiểu từ 300 tỷ đồng trở lên, tùy loại hình bảo hiểm.
  • Doanh nghiệp cần kiểm tra quy định cụ thể về vốn pháp định nếu hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.

1.3. Điều kiện về người đại diện theo pháp luật

Điều kiện thành lập công ty về người đại diện theo pháp luật được quy định tại Điều 12 Luật Doanh Nghiệp 2020. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, công ty cần đáp ứng những điều kiện sau:

  • Người đại diện theo pháp luật là cá nhân, từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý và thành lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không nhất thiết phải là người góp vốn trong công ty.
  • Người đại diện theo pháp luật có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện doanh nghiệp được nêu trong điều lệ công ty.
  • Người đại diện công ty, doanh nghiệp có thể giữ các chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty hay Chủ tịch HĐQT tùy theo các loại hình doanh nghiệp.
  • Trường hợp thuê người đại diện doanh nghiệp thì phải có hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.

1.4. Điều kiện về tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 37, 38 Luật Doanh nghiệp 2020:

“1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp;

b) Tên riêng.

Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.”

Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

“Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.

Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.”

1.5. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp

Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp là một trong những điều kiện để mở công ty quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp pháp của doanh nghiệp.Theo điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 6 Luật Nhà ở 2014, trụ sở chính của doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Trụ sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);

Địa chỉ cần phải xác định rõ số nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố hoặc là thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  • Ví dụ: Trụ sở chính của Công ty Luật TNHH META LAW tại địa chỉ: Tầng 5, số 137 Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Trường hợp, nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường có thể thay bằng thông tin mô tả cụ thể như: “Thửa đất số…, Tờ bản đồ số…, đường…, khu phố…” (theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc doanh nghiệp liên hệ UBND phường/xã để xin xác nhận địa chỉ thực tế nếu cần.

Không được đặt trụ sở tại địa chỉ không tồn tại hoặc không thể xác định được trên thực tế.

Không đặt trụ sở công ty tại địa chỉ là căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể. Trường hợp, doanh nghiệp thuê văn phòng làm trụ sở, trước khi ký hợp đồng thì nên kiểm tra giấy tờ căn hộ đó có chức năng thương mại, văn phòng hay không.

1.6. Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh

Doanh nghiệp có quyền đăng ký kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm, nhưng các ngành nghề đó phải nằm trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam hoặc phải được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật chuyên ngành.

Theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020,sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quy hoạch, luật đầu tư, luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và luật đấu thầu các ngành sau bị cấm:

“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

g) Kinh doanh pháo nổ;

h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

i) Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;

k) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.

Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Theo Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020, có 227 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn hoạt động trong các ngành này phải đáp ứng các yêu cầu nhất định như: Giấy phép con, yêu cầu về vốn, yêu cầu về nhân sự, yêu cầu về cơ sở vật chất,…

2. Điều kiện thành lập từng loại hình doanh nghiệp

2.1 Điều kiện thành lập công ty TNHH 1 thành viên

Chỉ có 1 cá nhân hay 1 tổ chức là chủ sở hữu (người đứng ra thành lập công ty). Chủ sở hữu có thể đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nếu chủ sở hữu là cá nhân: Công ty có thể do chủ tịch công ty trực tiếp điều hành hoặc thuê giám đốc,tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  • Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  • Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2.2 Điều kiện thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp,

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

2.3 Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập, không giới hạn số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty.

Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần tại điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020:

“1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”

2.4 Điều kiện thành lập công ty hợp danh

Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

2.4.1. Thành viên hợp danh

Phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

Có quyền điều hành, quản lý công ty.

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác hoặc làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

2.4.2.Thành viên góp vốn:

Có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Không có quyền tham gia quản lý công ty, chỉ nhận lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.

2.5 Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ theo điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại META LAW

Các Điều kiện thành lập doanh nghiệp đã được META LAW đề cập trong bài viết trên. META LAW cung cấp dịch vụ thành lập công ty chuyên nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, META LAW cam kết mang đến quy trình nhanh gọn và hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý.

Nếu bạn gặp khó khăn hoặc không có thời gian tự thực hiện thủ tục thành lập công ty, bạn có thể tham khảo dịch vụ thành lập công ty của META LAW. Vui lòng liên hệ chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời:

Luật sư Mai Văn Xuân tư vấn thành lập doanh nghiệp tại văn phòng Công ty Luật TNHH META LAW
Luật sư Mai Văn Xuân tư vấn thành lập doanh nghiệp tại văn phòng Công ty Luật TNHH META LAW

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan về điều kiện thành lập doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu quy định về hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Nếu bạn gặp khó khăn hoặc không có thời gian tự thực hiện thủ tục thành lập công ty, bạn có thể tham khảo dịch vụ thành lập doanh nghiệp của META LAW và liên hệ ngay với chúng tôi.

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...





    Chia sẻ bài viết:  
    5/5 - (1 bình chọn)