ĐIỀU 137 LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 VỀ CẤP SỔ ĐỎ

Luật Đất đai năm 2024 có nhiều điểm mới quan trọng đối với người sử dụng đất. Trong đó, đáng chú ý là Điều 137 quy định về cấp sổ đỏ cho các đối tượng đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nội dung này rất quan trọng với quyền lợi của nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân. Tại sao đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà vẫn phải được cấp sổ đỏ theo luật mới? Bài viết dưới đây, công ty luật Meta Law Firm sẽ giải đáp thắc mắc cho người đọc.

Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 quy định gì?

Nội dung điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định cấp quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;

   + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật Đất đai 2024; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 cùng luật và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 quy định gì?
Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 quy định gì?

Bạn đọc tham khảo thêm

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật hiện hành

Luật đất đai tranh chấp lối đi chung: Hiểu đúng để giải quyết hiệu quả

Điều kiện tách thửa, hợp thửa đất theo quy định Luật Đất đai năm 2024

Vì sao đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn cần cấp sổ đỏ?

Các giấy tờ được liệt kê trong Điều 137 Luật Đất đai 2024 là giấy tờ cũ, chỉ chứng minh nguồn gốc của đất đai, tài sản gắn liền với đất. Các loại giấy tờ này chưa xác lập đầy đủ quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Chẳng hạn, những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 là những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của chế độ cũ.

Theo Luật hiện hành, sổ đỏ mới là căn cứ pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… Do vậy, nếu không đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp, hộ gia đình, cá nhân sẽ mất đi các quyền trên.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ theo Điều 137

Để được sở hữu sổ đỏ đúng pháp luật, người sử dụng đất phải đảm bảo một số các điều kiện sau. Người dân phải chứng minh đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, hay nằm trong khu vực chuẩn bị quy hoạch.

Không những vậy, đất đai phải được sử dụng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định. Người dân cần cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc đóng thuế sử dụng đất, hóa đơn thanh toán các dịch vụ công cộng liên quan đến thửa đất, hoặc xác nhận sử dụng đất ổn định của chính quyền địa phương.

Thủ tục được cấp sổ đỏ như thế nào?

Quy trình cấp sổ đỏ bao gồm một số bước cụ thể sau đây:

  • Chuẩn bị hồ sơ: Hồ sơ cần có đầy đủ các giấy tờ liên quan, bao gồm các giấy tờ dùng để chứng minh quyền sử dụng đất được quy định trong Điều 137.
  • Nộp hồ sơ: Sau khi chuẩn bị đầy đủ, hồ sơ sẽ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký đất đai nơi có thửa đất.
  • Kiểm tra và đánh giá hồ sơ: Các cơ quan chức năng có trách nhiệm sẽ xem xét và xác minh tính chính xác của hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan sẽ tiến hành khảo sát trực tiếp để kiểm chứng thông tin về khu đất.
  • Niêm yết công khai: Khi hồ sơ được thông qua, thông tin liên quan đến khu đất sẽ được công bố rộng rãi nhằm phòng ngừa những mâu thuẫn có thể phát sinh. Thông thường, thời gian công khai thông tin sẽ từ 15 đến 30 ngày.
  • Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trường hợp không có bất kỳ tranh chấp nào và đáp ứng đầy đủ các điều kiện, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp sổ đỏ cho người đăng ký.

Việc đăng ký và cấp Sổ đỏ không đơn thuần chỉ là hoàn thiện bộ hồ sơ pháp lý liên quan đến đất đai mà còn là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Người dân cần hiểu rõ quy định của Điều 137 Luật Đất đai 2024, nhằm tránh tự đưa mình vào tình huống rủi ro trong các hoạt động giao dịch hoặc vướng phải tranh chấp pháp lý.

Thực tế, trong quá trình thực hiện, nhiều cá nhân, hộ gia đình vướng phải những khó khăn như: thiếu hồ sơ, hiểu sai quy định pháp luật, nộp nhưng cơ quan nhà nước từ chối tiếp nhận hoặc yêu cầu bổ sung nhiều lần,… dẫn đến mất thời gian, công sức, thậm chí tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp hoặc bị xử phạt hành chính.

Một trong các cách hiệu quả và an toàn mà nhiều người thường làm là thuê luật sư uy tín đồng hành trong suốt quá trình đăng ký. Luật sư có thể tư vấn chi tiết về điều kiện, trình tự và cách thức thực hiện thủ tục, đồng thời rà soát tính hợp pháp của giấy tờ, soạn thảo hoặc hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ, đại diện làm việc với cơ quan nhà nước khi cần thiết. Từ đó, tiết kiệm thời gian và công sức, giảm thiểu tối đa nguy cơ sai sót.

Nếu bạn đang có những nhu cầu như trên, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0869.898.809 hoặc qua email: tuvanmeta@gmail.com. Đội ngũ cố vấn pháp lý và chuyên gia của META LAW cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ toàn diện, tận tâm và hiệu quả. Sự tin tưởng của khách hàng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của chúng tôi. Hãy để chúng tôi giúp bạn bảo vệ quyền lợi pháp lý một cách vững chắc và an toàn nhất!

Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    5/5 - (1 bình chọn)