ĐIỀU 106 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013

Điều 106 Luật Đất đai 2013 là một trong những quy định quan trọng liên quan đến việc đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nội dung này quy định rõ các trường hợp Nhà nước được quyền thu hồi hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đúng pháp luật trong quản lý đất đai. Việc nắm rõ Điều 106 Luật Đất đai 2013 giúp người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý hạn chế rủi ro pháp lý, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi tham gia các giao dịch liên quan đến đất đai.

Thu hồi giấy chứng nhận đất theo điều 106 Luật Đất Đai 2013

Hiện nay, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tranh cãi tại Việt Nam. Hãy cùng Meta Law tìm hiểu về những quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

1. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận đã cấp cho cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức. Đây là một biện pháp quản lý đất đai được quy định rõ trong Luật Đất đai, nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Khi Giấy chứng nhận bị thu hồi, người sử dụng đất sẽ không còn căn cứ pháp lý để thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp hoặc cho thuê quyền sử dụng đất.

Hoạt động thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như việc cấp sai đối tượng, sai diện tích, sai thông tin thửa đất hoặc có hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Trong một số trường hợp, việc thu hồi còn được thực hiện để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm sự công bằng và minh bạch trong sử dụng tài nguyên đất. Đây là quy trình mang tính bắt buộc và chỉ được thực hiện khi có căn cứ pháp lý rõ ràng theo quy định.

Bạn đọc xem thêm: Luật sư đất đai giỏi tại Hà Nội

2. Khi nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

* Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

+Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

+Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

* Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

+Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

+Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

+Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

* Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, trường hợp bị sai sót thông tin về thửa đất sẽ được cơ quan nhà nước đính chính lại thông tin. Trường hợp do cơ quan cấp không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo căn cứ bên trên.

Luật sư Mai Văn Xuân khảo sát và tư vấn thu hồi giấy chứng nhận theo Điều 106 Luật Đất đai 2013

3. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một thủ tục hành chính quan trọng, được pháp luật đất đai Việt Nam quy định cụ thể nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch trong quản lý đất đai. Căn cứ pháp lý chủ yếu là Điều 106 Luật Đất đai 2013 và Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

3.1. Thu hồi do Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (căn cứ Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013), người sử dụng đất có nghĩa vụ:

– Nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, trước khi được nhận bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư.

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu sổ đỏ và chuyển giao lại cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

– Nếu đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64) hoặc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật (Điều 65), thì sổ đỏ cũng phải được nộp lại trước khi bàn giao đất cho Nhà nước.

3.2. Thu hồi khi cấp đổi sổ đỏ, đăng ký biến động

Theo khoản 3 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi người sử dụng đất thực hiện các thủ tục:

– Cấp đổi Giấy chứng nhận;

– Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

– Chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động tài sản gắn liền với đất, thì phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi hoặc đăng ký biến động.

Sau khi thủ tục hoàn tất, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ quản lý Giấy chứng nhận cũ và cấp Giấy chứng nhận mới theo đúng quy định.

3.3. Thu hồi do cấp sai, sai thẩm quyền

Trường hợp cấp sổ đỏ không đúng đối tượng, diện tích, mục đích sử dụng, thẩm quyền sẽ bị thu hồi theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

– Trường hợp có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án: Việc thu hồi thực hiện theo nội dung bản án/quyết định.

– Trường hợp có kết luận thanh tra: Nếu kết luận xác định Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định thu hồi.

– Trường hợp do cơ quan cấp sổ phát hiện sai phạm: Họ sẽ kiểm tra lại hồ sơ, thông báo lý do thu hồi cho người sử dụng đất và ra quyết định thu hồi.

– Trường hợp do người dân tự phát hiện sai phạm: Người dân có quyền gửi kiến nghị bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền để được xem xét thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận phù hợp.

Lưu ý: Việc thu hồi sổ đỏ chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và phải do cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận thực hiện.

Luật sư Mai Văn Xuân hướng dẫn chi tiết thủ tục xử lý sổ đỏ bị sai thông tin

4. Hồ sơ khi thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận cụ thể như sau:

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 theo quy định như sau:

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm: Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bạn đọc tham khảo thêm

Tranh chấp đất đai là gì? Những vấn đề pháp lý liên quan

LUẬT THỪA KẾ ĐẤT ĐAI KHÔNG DI CHÚC MỚI NHẤT

Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực khi nào?

Những điểm mới của Luật Đất đai 2024

Kết luận

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà Meta Law cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 106 Luật Đất đai 2013. Trường hợp Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho Meta Law để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết