Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là được quy định trong Bộ luật Dân sự. Quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của giao dịch và quyền lợi của các bên liên quan. Bài viết dưới đây của Chúng tôi sẽ phân tích các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu, hậu quả pháp lý và bảo vệ quyền lợi người thứ ba ngay tình theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Nội dung chính:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có hiệu lực pháp luật. Theo Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu trong các trường hợp cụ thể:
- Chủ thể không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập (Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015).
- Mục đích và nội dung của giao dich vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015).
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015).
- Các trường hợp khác bao gồm giao dịch do người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự xác lập, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hàng vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực hiện (Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015).
- Vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015).
- Vô hiệu do bị lừa dối hoặc đe dọa (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015).
- Giao dịch cũng vô hiệu khi người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi (Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015).
- Không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là bao lâu?
Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Thời hiệu này là 2 năm, tính từ ngày phát sinh các sự kiện cụ thể.
- Đối với người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thời hiệu tính từ ngày người đại diện biết hoặc phải biết về giao dịch.
- Với người bị nhầm lẫn hoặc lừa dối, thời hiệu bắt đầu từ ngày họ biết hoặc phải biết về việc nhầm lẫn, lừa dối.
- Trong trường hợp bị đe dọa, cưỡng ép, thời hiệu tính từ ngày chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.
- Đối với người không nhận thức và làm chủ được hành vi, thời hiệu bắt đầu từ ngày họ xác lập giao dịch.
- Với giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức, thời hiệu tính từ ngày giao dịch được xác lập.
Hết thời hiệu 2 năm mà không có yêu cầu tuyên bố vô hiệu, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực. Tuy nhiên, đối với giao dịch vô hiệu do giả tạo hoặc vi phạm đạo đức xã hội, điều cấm của luật, thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu không bị hạn chế.
3. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu. Khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu, nó không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên liên quan. Hậu quả này có hiệu lực kể từ thời điểm giao dịch được xác lập ban đầu.
Các bên tham gia giao dịch có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu. Họ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật, các bên phải bồi hoàn bằng tiền tương đương giá trị. Tuy nhiên, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại những khoản này.
Bên có lỗi gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường. Đối với các vấn đề liên quan đến quyền nhân thân, việc giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu sẽ tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan khác.
Xem thêm:
Trường hợp nào Tòa án được sửa chữa, bổ sung bản án dân sự?
4. Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Đối với tài sản không phải đăng ký đã chuyển giao cho người thứ ba ngay tình, giao dịch với người này vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật.
Với tài sản đã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sau đó được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình, giao dịch không bị vô hiệu nếu người này căn cứ vào việc đăng ký để xác lập, thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, nếu tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký, giao dịch với người thứ ba sẽ bị vô hiệu, trừ trường hợp nhận được tài sản thông qua đấu giá hoặc từ người được coi là chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình nếu giao dịch không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 133. Tuy nhiên, họ có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường từ chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba.
Nếu bạn vẫn còn những thắc mắc hay cần tìm hiểu thêm về Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hãy liên hệ ngay đên Hotline của Văn phòng Luật sư Meta Law – 0869.898.809. Đội ngũ Luật sư tại Meta Law luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...