Luật thừa kế khi vợ hoặc chồng mất đầy đủ, chi tiết

Để bảo đảm tính công bằng, minh bạch, việc phân chia di sản khi một bên vợ hoặc chồng mất được pháp luật quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015. Trên thực tế, quá trình phân chia tài sản khi vợ hoặc chồng mất thường khá phức tạp, bởi cần xác định rõ tài sản chung – tài sản riêng, đồng thời giải quyết các quyền và nghĩa vụ tài sản mà người đã mất để lại. Trong nhiều trường hợp, sự thiếu hiểu biết pháp luật có thể dẫn đến tranh chấp, mâu thuẫn trong gia đình, khiến việc chia thừa kế kéo dài và ảnh hưởng đến tình cảm giữa các thành viên.

Phân chia di sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồng khi một bên đã mất.

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản vợ và chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, gồm có tài sản mà vợ chồng mua được; nhận chuyển nhượng; thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh; hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng; tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung. Cụ thể, Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,

Trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết

  1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
  2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
  3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

Vì vậy, trong trường hợp người chết có để lại di chúc đối với tài sản thì phần sở hữu của người chết trong tài sản chung này sẽ được thực hiện theo di chúc.

Trường hợp người chết không để lại di chúc thì phần sở hữu của người chết trong tài sản chung này sẽ được thừa kế theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Căn cứ các quy định đã nêu, nếu người còn lại muốn được một mình định đoạt tài sản thì những người thuộc hàng thừa kế trước hết cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng, trong việc khai nhận di sản thừa kế, những người cùng hàng thừa kế phải có văn bản từ chối nhận hoặc tặng cho di sản của người chết để lại.

Sau khi đã khai nhận di sản thừa và đề nghị cơ quan quản lý đất đai tiến hành thủ tục cập nhật thông tin sang tên một mình người còn lại thì người đó sẽ được toàn quyền định đoạt tài sản chung.

Bạn đọc tham khảo thêm

Nếu người mất không để lại di chúc thì tài sản được chia như thế nào?

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh em ruột trong gia đình như thế nào?

Con ngoài giá thú là gì? Con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế không?

Phân chia di sản thừa kế là tài sản riêng của vợ chồng khi một bên đã mất

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  5. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Theo đó, nếu vợ/chồng có tài sản riêng mà mất mà không để lại di chúc thì tài sản riêng đó thuộc về chồng/vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và được chia theo pháp luật.

Trường hợp người vợ/ chồng mất có di chúc thì tài sản riêng đó được giao cho người thừa kế theo di chúc.

Vai trò của luật sư trong việc chia thừa kế khi vợ hoặc chồng mất

Ttrong thực tế, việc chia di sản thừa kế khi vợ hoặc chồng mất không phải lúc nào cũng diễn ra thuận lợi. Sự khác biệt trong quan điểm, quyền lợi và cảm xúc cá nhân dễ dẫn đến mâu thuẫn, thậm chí tranh chấp gay gắt trong gia đình. Đây là lúc vai trò của luật sư trở nên vô cùng cần thiết.

  • Tư vấn pháp luật chính xác: Luật sư giúp thân nhân người đã mất hiểu rõ các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về xác định di sản, hàng thừa kế, quyền và nghĩa vụ của từng người thừa kế. Từ đó, gia đình có căn cứ rõ ràng để đưa ra quyết định phù hợp.
  • Hỗ trợ xác định tài sản chung – tài sản riêng: Đây là vấn đề thường gây tranh cãi. Luật sư sẽ phân tích, thu thập chứng cứ và đưa ra ý kiến pháp lý nhằm làm rõ phần tài sản nào là di sản thừa kế, phần nào thuộc quyền sở hữu của người còn sống.
  • Soạn thảo và thực hiện thủ tục pháp lý: Luật sư có thể thay mặt khách hàng chuẩn bị hồ sơ, tiến hành thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản tại cơ quan công chứng, giúp quá trình diễn ra nhanh chóng và đúng quy định.
  • Đàm phán, hòa giải tranh chấp: Khi các bên không thống nhất được việc chia tài sản, luật sư đóng vai trò trung gian, tư vấn hướng giải quyết dung hòa để bảo vệ lợi ích của khách hàng và duy trì tình cảm gia đình.
  • Bảo vệ quyền lợi tại Tòa án: Trong trường hợp tranh chấp không thể thỏa thuận, luật sư sẽ đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng, đưa ra lập luận, chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

Trên đây là những nội dung cơ bản về điều kiện trở thành luật sư tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề gì liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau đây:

Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:

Cụm từ liên quan

luật thừa kế khi chồng chết, luật thừa kế khi chồng mất, luật thừa kế khi vợ hoặc chồng chết, luật thừa kế tài sản khi vợ hoặc chồng mất, luật thừa kế đất đai khi vợ hoặc chồng mất, quyền thừa kế khi vợ hoặc chồng chết

Bài viết liên quan

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết