Luật thừa kế đất đai cho con: Các thủ tục và trình tự từng bước
Trong xã hội hiện nay, vấn đề thừa kế đất đai cho con là một trong những chủ đề được nhiều gia đình Việt Nam quan tâm. Bởi đất đai không chỉ là tài sản có giá trị lớn mà còn mang yếu tố tình cảm, gắn liền với truyền thống “cha truyền con nối”. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến việc thừa kế, đặc biệt là trình tự, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Việc nắm rõ luật thừa kế đất đai cho con sẽ giúp tránh tranh chấp và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên.
Nội dung chính:
Quy định chung về thừa kế quyền sử dụng đất
Theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, quyền sử dụng đất là một loại tài sản được phép chuyển nhượng, tặng cho, hoặc để lại thừa kế. Người có quyền sử dụng đất hợp pháp có thể để lại di sản này cho con cái thông qua hai hình thức chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc: Là trường hợp người để lại di sản có lập di chúc hợp pháp, trong đó chỉ rõ người được hưởng và phần tài sản cụ thể.
Thừa kế theo pháp luật: Áp dụng khi không có di chúc, di chúc không hợp lệ hoặc người được chỉ định trong di chúc không còn sống tại thời điểm mở thừa kế.
Trong mọi trường hợp, con cái đều có quyền thừa kế hợp pháp quyền sử dụng đất nếu họ thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật.
Các điều kiện cần thiết về đất đai khi thừa kế
Căn cứ theo điều 45 Luật Đất đai 2024 thì các điều kiện cần và đủ để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Lưu ý: Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Thủ tục thừa kế đất đai của bố mẹ cho con
Sau khi người có đất qua đời, con cái cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền. Trình tự gồm các bước chính sau:
Chuẩn bị hồ sơ:
- Giấy chứng tử của người để lại di sản
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha – con
- Di chúc (nếu có)
Công chứng hoặc chứng thực: Thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã.
Khai nhận và phân chia di sản: Sau khi được công chứng, người thừa kế tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Việc hoàn tất thủ tục này giúp chuyển quyền hợp pháp từ người mất sang con cái, đảm bảo quyền lợi của người thừa kế được pháp luật bảo vệ.
Một số điều cần lưu ý thừa kế theo di chúc
-Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
-Di chúc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định tại điều 630 BLDS 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng
Về thừa kế theo pháp luật
Cha mẹ không cần phải thực hiện thủ tục gì mà nhiễm nhiên con (hợp pháp) sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nhưng lưu ý rằng di sản của cha mẹ sẽ phải chia cho các đồng thừa kế khác theo quy định tại điều 650 BLDS 2015.
Phân biệt thừa kế đất đai theo di chúc và theo pháp luật
Việc hiểu rõ hai hình thức thừa kế sẽ giúp cha mẹ lựa chọn phương án phù hợp khi muốn chuyển giao quyền sử dụng đất cho con.
Thừa kế theo di chúc
Trong trường hợp này, cha mẹ được quyền chỉ định cụ thể người con nào sẽ được nhận đất, phần đất bao nhiêu, và các điều kiện kèm theo (nếu có). Di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Ưu điểm của hình thức này là rõ ràng, tránh tranh chấp, đồng thời thể hiện được ý chí của người để lại di sản.
Thừa kế theo pháp luật
Nếu không có di chúc, quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Việc chia đều này đôi khi có thể dẫn đến mâu thuẫn, nhất là khi di sản là một thửa đất duy nhất khó phân chia.
Trên đây là những nội dung cơ bản về luật thừa kế đất đai của bố mẹ cho con. Nếu còn thắc mắc bất kỳ vấn đề gì, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua thông tin sau đây:
Liên hệ Công ty Luật TNHH META LAW:
- Địa chỉ: Tầng 5, 137 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Hotline: 0869.898.809
- Website: https://metaasia.vn
- Email: tuvanmeta@gmail.com
Bạn đọc tham khảo thêm

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...