Những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Kinh tế ngày càng hội nhập và phát triển, các giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp trong nước và quốc tế diễn ra ngày càng sôi động. Hợp đồng thương mại không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là công cụ quan trọng giúp các bên ràng buộc quyền và nghĩa vụ trong suốt quá trình hợp tác. Tuy nhiên, không phải lúc nào quá trình thực hiện hợp đồng cũng diễn ra suôn sẻ. Sự khác biệt trong nhận thức, cách hiểu và thực hiện các điều khoản có thể dẫn đến tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại trở thành một yêu cầu thiết yếu để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên và đảm bảo sự ổn định trong quan hệ kinh doanh.

Luật sư Mai Văn Xuân sẽ phân tích các phương thức phổ biến trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, đồng thời làm rõ những đặc điểm riêng khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế – lĩnh vực ngày càng quan trọng trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay.

1. Khái niệm và nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng thương mại

Tranh chấp hợp đồng thương mại là những bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên trong quá trình ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thương mại. Những tranh chấp này có thể liên quan đến việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán, chậm giao hàng, chất lượng hàng hóa, điều kiện bảo hành, hay việc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có căn cứ hợp pháp.

Trong thực tiễn, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng thương mại thường xuất phát từ một số yếu tố như:

  • Nội dung hợp đồng thiếu rõ ràng: Các điều khoản không cụ thể, gây hiểu nhầm trong quá trình thực hiện.
  • Không tuân thủ đúng các điều kiện đã thỏa thuận: Một bên không thực hiện đúng cam kết về thời hạn, số lượng hoặc chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
  • Thay đổi hoàn cảnh khách quan: Biến động kinh tế, chính trị hoặc pháp luật có thể khiến việc thực hiện hợp đồng gặp khó khăn hoặc không thể tiếp tục.
  • Khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài.
  • Tranh chấp nhượng quyền thương mại
Những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Những điều cần biết khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại

Quy định về thời hiệu khởi kiện theo Hướng dẫn 29/HD-VKSTC ngày 25/9/2020 về một số nội dung trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại (KDTM) như sau:

Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp kinh doanh thương mại mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện (được thực hiện theo yêu cầu của đương sự) thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được xác định trong văn bản quy phạm pháp luật đó.

2.1 Trường hợp thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại có tính đặc thù

– Tranh chấp hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thì thời hiệu khởi kiện thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, cụ thể: “Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp”.

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần, Kiểm sát viên cần lưu ý thời hiệu khởi kiện thực hiện theo Điều 147 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể: “Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông…

– Tòa án yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thì áp dụng điểm d, khoản 8 Điều 50 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể: “Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.

– Quy định việc gia hạn thời hiệu trong trường hợp khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thì việc xác định ngày mà quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thoả thuận của các bên và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012, cụ thể:

Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau:

+ Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra xâm phạm;

+ Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thoả thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo quy định của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra xâm phạm;

2.2. Những trường hợp tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại có thời hiệu khởi kiện cụ thể

– Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (Điều 319 Luật Thương mại 2005)

– Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015)

– Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm (Điều 195 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015)

– Thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng (Điều 219 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015)

– Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp (Điều 241 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015).

3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Khi phát sinh tranh chấp, việc lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Hiện nay, có bốn phương thức phổ biến được sử dụng trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, bao gồm: thương lượng, hòa giải, trọng tài và Tòa án. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của tranh chấp, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức phù hợp nhất, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế ngày càng gia tăng.

3.1. Thương lượng

Đây là phương thức đơn giản và ít tốn kém nhất. Các bên trực tiếp trao đổi, đàm phán để tìm tiếng nói chung mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Thương lượng giúp duy trì mối quan hệ hợp tác và giữ bí mật thông tin kinh doanh. Tuy nhiên, phương thức này không có tính ràng buộc pháp lý và chỉ hiệu quả nếu cả hai bên đều thiện chí.

3.2. Hòa giải

Hòa giải là phương thức mà bên thứ ba độc lập đứng ra hỗ trợ các bên tìm giải pháp chung. Tại Việt Nam, hòa giải thương mại được pháp luật công nhận và ngày càng được sử dụng. Trong bối cảnh quốc tế, các tổ chức như Trung tâm Hòa giải Thương mại Quốc tế (IMC) hay CEDR cũng hỗ trợ hiệu quả trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế. Ưu điểm của hòa giải là linh hoạt, tiết kiệm thời gian và giúp giữ gìn quan hệ đối tác, nhưng kết quả hòa giải chỉ có giá trị nếu các bên tự nguyện thi hành.

3.3. Trọng tài thương mại

Đây là một trong các cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, phương thức phổ biến trong cả giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại trong nước và quốc tế. Trọng tài mang lại tính chuyên môn cao, phán quyết có hiệu lực thi hành và được công nhận rộng rãi theo Công ước New York 1958. Doanh nghiệp thường lựa chọn các trung tâm trọng tài có uy tín như VIAC (Việt Nam), SIAC (Singapore), ICC (Pháp) khi đối mặt với tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế. Ưu điểm lớn là tính bảo mật, phán quyết có giá trị chung thẩm, tuy nhiên chi phí có thể cao và không phù hợp với tranh chấp nhỏ.

3.4. Tòa án

Trong trường hợp không thể thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài bị bác bỏ, Tòa án là nơi có thẩm quyền xét xử cuối cùng. Với hệ thống pháp luật rõ ràng và có cơ chế cưỡng chế thi hành bản án, Tòa án được nhiều doanh nghiệp tin tưởng. Tuy nhiên, thủ tục tại tòa án thường kéo dài, công khai và có thể ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp. Đối với giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, việc xác định thẩm quyền xét xử, ngôn ngữ, luật áp dụng và công nhận bản án giữa các quốc gia là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng.

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, dù là trong nước hay quốc tế, đều có ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng phương án phù hợp không chỉ giúp xử lý tranh chấp hiệu quả mà còn góp phần ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh bền vững.

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Hà Nội
Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Hà Nội

Tranh chấp hợp đồng thương mại là điều khó tránh khỏi trong quá trình hợp tác kinh doanh, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh và biến động như hiện nay. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phù hợp không chỉ giúp các bên bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả mà còn góp phần duy trì mối quan hệ đối tác bền vững.

Bạn đọc cùng quan tâm:

Bên cạnh đó, trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài, việc chủ động tìm hiểu pháp luật quốc tế, lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp uy tín và xây dựng điều khoản hợp đồng chặt chẽ sẽ giúp hạn chế tối đa rủi ro pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại phát sinh trong tương lai. Luật sư Mai Văn Xuân đã giải đáp những thắc mắc phổ biến về phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn!

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...

    Yêu cầu tư vấn





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết