Định danh tội trộm cắp tài sản

Tội trộm cắp tài sản nằm trong nhóm các tội phạm sở hữu có tính chiếm đoạt. Ở mỗi giai đoạn lập pháp hình sự, nhà nước đều ban hành các quy định về tội trộm cắp tài sản, song các văn bản pháp luật này sau Cách mạng tháng Tám đều không đưa ra khái niệm về tội phạm này. Các nhà làm luật chỉ quy định tội danh một cách đơn giản, được thể hiện trong các Điều 132, Điều 155 BLHS năm 1985, Điều 138 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và nay là Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13. 

Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản thông qua những định nghĩa trên là người phạm tội cố ý lén lút, chuyển dịch bất hợp pháp tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản đó làm tài sản của mình. Bài viết dưới đây của sẽ META LAW – Văn phòng Luật sư uy tín tại Hà Nội cung cấp những yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản.

1. Khách thể của tội trộm cắp tài sản:

 Khác với các tội cướp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản chỉ xâm phạm tới quan quan hệ sở hữu chứ không xâm phạm tới cả quan hệ nhân thân. Khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thuộc sở hữu của người khác để biến nó trở thành tài sản của mình thì người phạm tội đã tước đi quyền chiếm hữu, khai thác, định đoạt của chủ tài sản, người phạm tội đã xâm phạm đến cả 3 quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt của chủ sở hữu hợp pháp của tài sản .

Tài sản là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể, có giá trị và giá trị sử dụng. Trước hết tài sản đó phải là tái sản của người khác đang có sự quản lý. Nhưng không phải mọi tài sản đều thuộc đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản như tài sản vô chủ, quyền tài sản…

2. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản:

Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi đặc trưng của tội trộm cắp tài sản. Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ sở hữu biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức chủ quan của người phạm tội là lén lút, nếu khi khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội có ý thức che giấu hành vi đang thực hiện của mình. Việc che giấu này chỉ đòi hỏi đối với chủ tài sản, người quản lý tài sản. Người phạm tội không nhất thiết phải lén lút với những người không phải chủ sở hữu hay người quản lý tài sản, hành vi trộm cắp tài sản có thể thực hiện một cách giấu giếm, vụng trộm toàn bộ nhưng cũng có thể thực hiện một cách trắng trợn, công khai không cố ý che đậy hay giấu giếm hành vi với những người không là chủ sở hữu tài sản, hay quản lý tài sản.

Tội trộm cắp tài sản chỉ hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa, đã làm chủ được tài sản hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt. Thực tế xét xử đã chấp nhận hướng giải quyết cụ thể về những trường hợp chiếm đoạt được ở tội trộm cắp tài sản như sau: Nếu vật chiếm đoạt nhỏ thì coi là đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người. Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi chiếm đoạt được khi đã mang được tài sản ra khỏi khu vực bảo quản. Nếu vật chiếm đoạt là tài sản để ở những nơi không hình thành khu vực bảo quản riêng thì coi là đã chiếm đoạt được khi đã dịch chuyển tài sản khỏi vị trí ban đầu.

Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp người phạm tội đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác thì bị phát hiện. Theo hướng dẫn tại  mục 6 của Thông tư liên tịch 02/2001/TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng quy định tại chương XIV Các tội phạm xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự 1999 nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại, mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản, thì trường hợp này không phải là “hành hung để tẩu thoát”  mà đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản.

Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành vật chất, nên dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản. Theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 thì trị giá tài sản bị chiếm đoạt được định lượng là phải từ 2.000.000 đồng trở lên mới CTTP, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13.

3. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản:

Đối với tội trộm cắp tài sản, trước khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì trong đầu người phạm tội đã xuất hiện mục đích chiếm đoạt tài sản và họ thực hiện hành vi khách quan là nhằm hướng đến mục tiêu chiếm đoạt tài sản của người khác. Do vậy, có thể khẳng định mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản. Tính chất của hành vi chiếm đoạt tài sản đã phản ánh đầu liệu lỗi của tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp.

4. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản:

Căn cứ quy định của Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 , thì chủ thể của tội trộm cắp tài sản là chủ thể thường. Bất cứ người nào có năng lực TNHS, đạt đổ tuổi luật định theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 và không thuộc các trường hợp không có năng lực TNHS tại Điều 21 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 mà thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì đều có thể trở thành chủ thể của tội trộm cắp tài sản. Về độ tuổi cần chú ý người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu TNHS thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 , vì khoản này chỉ là tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng.

Những bài viết bạn có thể quan tâm:

Tội phạm là gì và có mấy loại tội phạm? – META LAW

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?

Có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người cao tuổi không?

Nếu bạn vẫn còn những thắc mắc hay cần tìm hiểu thêm về Định danh tội trộm cắp tài sản hãy liên hệ ngay đên Hotline của Văn phòng Luật sư Meta Law –  0869.898.809. Đội ngũ Luật sư tại Meta Law luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn.

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...





    Chia sẻ bài viết:  
    Đánh giá bài viết