Cách chia đất đai thừa kế khi không có di chúc
Khi một người mất đi mà không để lại di chúc, việc chia đất đai thừa kế trở thành vấn đề pháp lý phức tạp, dễ phát sinh tranh chấp trong gia đình. Hiểu rõ cách chia đất đai thừa kế khi không có di chúc là điều quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và tránh vi phạm pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ quy định, thứ tự thừa kế, cách xác định phần đất được hưởng và thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.
Nội dung chính:
Các trường hợp chia thừa kế đất đai theo pháp luật (khi không có di chúc)
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
(1) Không có di chúc;
(2) Di chúc không hợp pháp;
(3) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
(4) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bên cạnh đó, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
(1) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
(2) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
(3) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì nguyên tắc phân chia di sản theo pháp luật là ưu tiên hàng thừa kế, lần lượt là: .
Thứ nhất, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Thứ hai, hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Thứ ba, hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 thì ttrongt trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thủ tục chia đất đai thừa kế không có di chúc
Để chia đất hợp pháp, các bên cần thực hiện thủ tục khai nhận và sang tên quyền sử dụng đất. Quy trình gồm các bước chính:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai nhận thừa kế
- Giấy chứng tử của người để lại di sản
- Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, kết hôn, sổ hộ khẩu…)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
- CMND/CCCD của những người thừa kế
Bước 2: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế
- Các bên có thể lập tại văn phòng công chứng, ghi rõ phần di sản từng người được hưởng.
- Nếu có tranh chấp hoặc không thống nhất được, cần nộp hồ sơ yêu cầu Tòa án nhân dân nơi có đất giải quyết.
Bước 3: Đăng ký biến động sang tên sổ đỏ
Sau khi có văn bản thừa kế hợp pháp, người thừa kế làm thủ tục tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật thông tin người sử dụng đất mới.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...