Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành

Bạn đang muốn khởi nghiệp nhưng chưa biết nên chọn loại hình doanh nghiệp nào? Việc lựa chọn được mô hình kinh doanh phù hợp sẽ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động, cũng như việc xác định quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Trong bài dưới đây, META Law Firm sẽ cùng bạn tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó có thể giúp bạn đưa ra quyết định trong việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp.

1. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành

Theo luật doanh nghiệp có mấy loại công ty? Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 có 05 loại hình doanh nghiệp hợp pháp bao gồm: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.

1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên

Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH một thành viên được quy định như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH một thành viên có các đặc điểm pháp lý sau:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Cơ cấu tổ chức quản lý:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  •     Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  •     Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

– Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Luật sư Mai Văn Xuân tư vấn khách hàng tại Văn phòng Meta Law
Khách hàng được tư vấn thành lập doanh nghiệp hiệu quả tại Văn phòng META Law Firm

1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có các đặc điểm pháp lý sau:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này

Cơ cấu tổ chức quản lý:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.

– Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

1.3. Công ty cổ phần

Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần được quy định là doanh nghiệp, trong đó:

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

Công ty cổ phần có các đặc điểm pháp lý sau:

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Cơ cấu tổ chức quản lý:

– Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

– Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

1.4. Công ty hợp danh

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

– Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có các đặc điểm pháp lý sau:

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

1.5. Doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm pháp lý sau:

– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2. Những loại hình doanh nghiệp phổ biến hoạt động thực tế ở Việt Nam

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập, thu hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, việc các nhà đầu tư kỹ lưỡng trong việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp sao cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh là điều dễ hiểu. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có tới 05 loại hình công ty hợp pháp tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, so với các loại hình doanh nghiệp khác, phổ biến hơn cả là loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH, tiếp theo đó là loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần. Sau đây là một số lý do khiến các loại hình công ty này phù hợp với nền kinh tế đang phát triển ở Việt Nam hiện nay:

2.1. Công ty TNHH

Rủi ro thấp, bảo vệ tài sản cá nhân

Thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính trong đúng phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Nhờ đó, tài sản cá nhân được tách bạch với tài sản doanh nghiệp, giúp hạn chế rủi ro tài chính cho chủ sở hữu cũng như thành viên góp vốn.

Dễ dàng kiểm soát vốn góp và chuyển nhượng vốn góp, hạn chế sự tham gia của người ngoài

Việc góp vốn vào công ty TNHH khá linh hoạt, đơn giản, không yêu cầu tỷ lệ vốn góp cao. Nếu một thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình, phải được sự đồng ý của các thành viên còn lại. Đồng thời, còn phải ưu tiên những thành viên khác trong công ty mua phần vốn góp này. Điều này giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát thành viên sở hữu vốn góp của công ty, tránh sự xâm nhập của nhà đầu tư không mong muốn.

Số lượng thành viên giới hạn, dễ quản lý

Công ty TNHH có thể do 01 thành viên hoặc 02 thành viên trở lên và tối đa 50 thành viên góp vốn thành lập. Quy mô này giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát hoạt động nội bộ, hạn chế sự phức tạp trong quản lý nhân sự và ra quyết định.

Kiểm soát hoạt động kinh doanh hiệu quả

Việc vận hành hoạt động của công ty TNHH khá đơn giản, hoạt động kinh doanh không bị vướng mắc quá nhiều về pháp luật. Với số lượng thành viên ít, công ty TNHH có cơ chế vận hành linh hoạt, dễ dàng kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Các quyết định kinh doanh dễ dàng được thống nhất mà không cần thông qua quá nhiều ý kiến, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Không bị giới hạn về ngành nghề kinh doanh

Các công ty TNHH có thể tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty mà không bị giới hạn. Chỉ cần ngành nghề đó không thuộc ngành nghề bị hạn chế hay bị cấm. Do đó, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh tùy theo tính chất ngành nghề, lĩnh vực của công ty. Điều này mang lại sự linh hoạt và cơ hội phát triển cho doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

2.2. Công ty cổ phần

Khả năng huy động vốn linh hoạt

Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu nên dễ dàng trong việc huy động vốn từ công chúng, giúp mở rộng quy mô kinh doanh nhanh chóng. Đây là một trong những ưu thế mà không loại hình công ty nào có được. Ngoài ra, Công ty cổ phần không bị giới hạn số lượng cổ đông, tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư tham gia, bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài.

Rủi ro thấp, hạn chế rủi ro cho cổ đông

Do chế độ chịu trách nhiệm là hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà mình đã góp vào công ty nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông thấp.

Cơ cấu quản lý chuyên nghiệp, minh bạch

Công ty cổ phần có bộ máy quản lý rõ ràng với Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Đại hội đồng cổ đông, giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả và minh bạch hơn. Việc ra các quyết định của công ty dựa trên ý kiến tập thể, hạn chế rủi ro do cá nhân chi phối.

Dễ dàng chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình mà không cần sự đồng ý của các cổ đông khác. Đồng thời, thủ tục chuyển nhượng đơn giản giúp tăng tính thanh khoản và thu hút nhiều nhà đầu tư. Nhờ khả năng mua bán cổ phần linh hoạt, công ty cổ phần có thể dễ dàng thu hút thêm nhân lực chất lượng cao thông qua hình thức trả lương bằng cổ phiếu.

Không giới hạn ngành nghề kinh doanh

Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau mà không bị giới hạn, miễn là tuân thủ các quy định pháp luật. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và phát triển bền vững.

Được quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán.

Khi công ty cổ phần niêm yết chứng khoán thành công, sẽ huy động được nguồn vốn để tăng cường sản xuất kinh doanh, tích cực nâng cấp các sản phẩm, dịch vụ cũ, sản xuất thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới chất lượng hơn, vừa thu được lợi nhuận, vừa thu hút thêm nhiều nguồn vốn mới.

Mời bạn cùng tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác được giới thiệu bởi META Law Firm:

Trên đây là những thông tin cơ bản về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Nếu bạn còn băn khoăn về việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp hay cần tư vấn chuyên sâu để đưa ra quyết định đúng đắn, META Law luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp, nhanh gọn, giúp giảm thiểu các chi phí và thủ tục phức tạp. Với đội ngũ luật sư và chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến giải pháp pháp lý tối ưu, giúp bạn an tâm khởi nghiệp và phát triển bền vững. Đừng ngần ngại liên hệ ngay qua Hotline 0869.898.809 hoặc gửi email đến tuvanmeta@gmail.com để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ nhanh chóng!

Công ty Luật TNHH META LAW

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN

Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...





    Chia sẻ bài viết:  
    5/5 - (1 bình chọn)