Tranh chấp hợp đồng lao động: Nguyên nhân, cách xử lý và quy trình pháp lý
Thị trường lao động ngày càng phát triển và đa dạng, tranh chấp hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng, đặc biệt là liên quan đến tranh chấp tiền lương, thu nhập, và hợp đồng lao động. Những mâu thuẫn này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định trong quan hệ lao động và môi trường làm việc. Việc hiểu rõ nguyên nhân, quy trình và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động theo quy định pháp luật là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, bền vững. Hãy cùng Meta Law tìm hiểu cụ thể hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp lao động qua bài viết dưới đây!
Nội dung chính:
- 1. Tranh chấp lao động là gì?
- 2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
- 3. Các trường hợp tranh chấp hợp đồng lao động phổ biến
- 4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
- 5. Quy trình giải quyết tranh chấp lao động
- 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
- 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động
- 8. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu?
1. Tranh chấp lao động là gì?
Tranh chấp lao động là những tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động, liên quan đến quyền và lợi ích của cả hai bên trong quan hệ lao động, đặc biệt là liên quan đến tranh chấp tiền lương, thu nhập, và hợp đồng lao động. Theo đó, có 2 loại tranh chấp lao động, bao gồm:
Căn cứ theo Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tranh chấp lao động như sau:
Điều 179. Tranh chấp lao động
“1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
- a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
- b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:
- a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
- b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
- c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
- a) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
- b) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Tranh chấp lao động có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên tranh chấp, hoạt động của doanh nghiệp và sự ổn định xã hội.
Việc tranh chấp lao động xảy ra do nhân chính như sau:;
- Do vi phạm quy định pháp luật lao động
- Do không thỏa thuận được các quyền và lợi ích
- Do nhận thức, hiểu biết pháp luật của các bên còn hạn chế
- Mối quan hệ cá nhân giữa các bên không còn tốt đẹp.
Tranh chấp hợp đồng lao động là sự mâu thuẫn, bất đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động phát sinh trong quá trình giao kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Những tranh chấp này thường liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quan hệ lao động, tranh chấp về quyền lợi giữa các bên là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là trong môi trường kinh tế thị trường. Do đó, việc giải quyết tranh chấp lao động một cách hiệu quả là cần thiết để duy trì hài hòa quan hệ lao động và bảo đảm ổn định sản xuất kinh doanh và nền kinh tế.

2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
Dù có nhiều trường hợp tranh chấp lao động có thể xảy ra, tuy nhiên các bên liên quan vẫn cần tuân thủ theo nguyên tắc, phương thức giải quyết tại Bộ Luật Lao động năm 2019.Căn cứ theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
- “Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.”
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
3. Các trường hợp tranh chấp hợp đồng lao động phổ biến
Dưới đây là các trường hợp tranh chấp hợp đồng lao động phổ biến thường xảy ra trong thực tế tại Việt Nam:
- Tranh chấp về giao kết hợp đồng lao động
- Tranh chấp về thực hiện hợp đồng lao động
- Tranh chấp về sửa đổi, bổ sung hợp đồng
- Tranh chấp về chấm dứt hợp đồng lao động
- Tranh chấp về kỷ luật lao động và bồi thường thiệt hại
- Tranh chấp liên quan đến quyền lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Điều 191 và Điều 195, Bộ luật lao động 2019:
Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
- a) Hòa giải viên lao động;
- b) Hội đồng trọng tài lao động;
- c) Tòa án nhân dân.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.”
Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
“1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
- a) Hòa giải viên lao động;
- b) Hội đồng trọng tài lao động.
- Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.”
Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019) như sau:
Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
- a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1a. Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b. Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c. Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. (được bãi bỏ)
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
- a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
- b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
- c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
- d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
5. Quy trình giải quyết tranh chấp lao động
Theo Điều 188 và Điều 189 Bộ luật lao động 2019, quy trình xử lý và giải quyết các trường hợp tranh chấp hợp đồng lao động được hệ thống lại qua các bước như sau:
5.1 Các bên giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục với hòa giải viên lao động.
– Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, trừ một số trường hợp theo Khoản 1, Điều 188 Bộ Luật lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân không nhất thiết phải làm việc với Hòa giải viên lao động:
“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
- a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.”
– Các bên tranh chấp tiến hành phiên họp hòa giải. Khi đó, trách nghiệm của Hòa giải viên lao động là hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
– Hòa giải thành hoặc không thành:
+ Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành.
+ Trường hợp các bên hòa giải không thành, hòa giải viên có thể nêu ra phương án hòa giải để các bên cân nhắc tham khảo.
Sau đó, khi các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hợp các bên không chấp nhận phương án hòa giải của hòa giải viên thì hòa giải viên lập biên bản hòa giải không thành. Trường hợp có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ 2 lần mà vẫn vắng mặt trong khi không có lý do chính đáng thì hòa giải viên cũng lập biên bản hòa giải không thành.
– Sau 1 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản kết thúc hòa giải, các bên tranh chấp sẽ được gửi 1 bản sao bao gồm cả biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
– Nếu một trong các bên không thực hiện theo thỏa thuận của biên bản thì bên còn lại có quyền yêu cầu lên Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp.
5.2 Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp mới sau 5 ngày hòa giải không thành.
Trường hợp hết thời hạn hòa giải sau 5 ngày làm việc với hòa giải viên mà hòa giải không thành theo quy định thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong hai phương thức dưới đây:
a) Hội đồng trọng tài lao động
Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
- “Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
- Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”
b) Tòa án
- Không được yêu cầu song song Tòa án và Hội đồng trọng tài lao động cùng giải quyết.
- Khi các tình huống tranh chấp rơi vào các trường hợp được liệt kê ở Khoản 1, Điều 188 Bộ Luật lao động 2019.
- Khi các bên lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là Ban trọng tài lao động mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp theo thời hạn nêu trên thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi một trong các bên tranh chấp không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
- Quy trình khởi kiện tại tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 182, Bộ Luật Lao động năm 2019, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
“1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
- a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
- b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
- c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
- a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
- b) Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.”
7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động
Theo Điều 181, Bộ Luật Lao động năm 2019, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động
- “Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
- Khi có yêu cầu, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.”
Việc phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức và các bên sẽ góp phần hạn chế xung đột, ổn định quan hệ lao động và bảo đảm công bằng xã hội.
8. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động là bao lâu?
8.1 Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Được quy định tại Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- “Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.”
8.2 Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Được quy định tại Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều 194. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
- “Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.”
Bạn đọc cùng quan tâm:
Tranh chấp hợp đồng lao động nếu không được xử lý đúng cách và kịp thời, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và uy tín cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp. Với đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động và tố tụng, Meta Law cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi giai đoạn của tranh chấp, từ tư vấn phòng ngừa rủi ro, đại diện hòa giải đến bảo vệ quyền lợi tại tòa án. Hãy để chúng tôi giúp bạn tháo gỡ những vướng mắc pháp lý một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và đúng pháp luật.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...