Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật
Tranh chấp đất đai luôn là một vấn đề nóng, xảy ra phổ biến với các tình tiết phức tạp. Không chỉ giữa hàng xóm làng giềng, việc người thân trong gia đình tranh chấp đất cũng xảy ra mỗi ngày. Hầu hết tranh chấp về đất đai đều phải giải quyết tại Tòa án, tuy nhiên hiện nay thủ tục này còn được thực hiện ở cấp xã. Hãy cùng META LAW tìm hiểu về những quy định hiện hành và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nội dung chính:
1. Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp được những người sử dụng đất lựa chọn để tìm ra phương hướng khi có xung đột về lợi ích.

1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là sự mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên phát sinh liên quan trong lĩnh vực đất đai.
1.2. Hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc người sử dụng đất với nhà nước để làm hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn và đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc qua một bên thứ ba trung gian.
Trong một số trường hợp cụ thể, pháp luật quy định, việc hòa giải tại UBND cấp xã là điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
1.3. Phân loại hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc hòa giải về đất đai được quy định như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”
Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai gồm 02 loại:
– Loại 1: Hòa giải tự nguyện (được Nhà nước khuyến khích).
Khi xảy ra tranh chấp đất đai các bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở (thông qua hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải cơ sở).
– Loại 2: Hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Việc hòa giải trước khi khởi kiện là thủ tục bắt buộc bởi nếu không thực hiện bước này, Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai dù thuộc thẩm quyền của những cơ quan này.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024.

2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Theo Điều 235 Luật Đất đai 2024 và Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Người đề nghị nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lên UBND xã
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính).
Hiện hành pháp luật không quy định mẫu đơn yêu cầu hòa giải gửi UBND cấp xã. Tuy nhiên, có thể tham khảo mẫu Đơn đề nghị Hòa giải Tranh chấp đất đai tại đây.
– Giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (công chứng/chứng thực).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đơn, UBND xã phải thông báo tới các bên tranh chấp và Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải. Trường hợp không thụ lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau đó tiến hành thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp; thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp gồm:
– Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND xã.
– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
– Công chức làm công tác địa chính
– Người sinh sống lâu năm, biết rõ về nguồn gốc cùng quá trình sử dụng thửa đất (nếu có)
– Đại diện tổ chức/cá nhân khác như người đại diện cộng đồng dân cư; người có uy tín trong khu vực; người có trình độ pháp lý; già làng; người biết rõ vụ việc; công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; đại diện của Hội Nông dân/Hội Phụ nữ/Hội Cựu chiến binh; Đoàn Thanh niên Công sản HCM cấp xã…
Bước 4: Tổ chức cuộc họp hòa giải
Tại cuộc họp hòa giải cần có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai cùng những người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp 01 trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 02 thì việc hòa giải được coi là không thành.
Bước 5: Lập biên bản hòa giải
* Trường hợp hòa giải thành công
Các bên tranh chấp thỏa thuận được phương án giải quyết thì lập biên bản hòa giải thành công. Trong 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên lại có ý kiến (bằng văn bản) khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch UBND xã cùng Hội đồng hòa giải tổ chức lại cuộc họp để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và lập lại biên bản.
Lưu ý: Trường hợp hòa giải thành dẫn đến thay đổi hiện trạng về ranh giới/chủ sử dụng đất thì biên bản hòa giải thành phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
* Trường hợp hòa giải không thành
Hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có sự thay đổi ý kiến thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành. Các bên tranh chấp được hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định.
Lưu ý:
- Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu hòa giải.
- Lệ phí (nếu có): Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải được quy định theo Luật phí và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí.

3. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở thôn, xã. Tuy nhiên, biên bản hòa giải cần phải có những nội dung theo yêu cầu cơ bản:
– Đối với hòa giải ở cơ sở: Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành.
– Đối với hòa giải tại UBND cấp xã: Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải;
+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
– Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã
– Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Lưu ý:
- Biên bản hòa giải tranh chấp phải có chữ ký của các bên tranh chấp có mặt, chủ tịch Hội đồng hòa giải và các thành viên tham gia khác. Bên cạnh đó, biên bản phải đóng dấu của UBND xã;
- Biên bản hòa giải ngoài việc được gửi cho các bên tranh chấp đất đai còn phải được lưu tại UBND xã nơi có đất tranh chấp.
Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất bạn đọc có thể tham khảo tại đây.
Kết luận
Hòa giải tranh chấp đất đai được coi là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến, hữu hiệu và được khuyến khích áp dụng nhờ những lợi ích to lớn. Luật Đất đai năm 2024 đã có nhiều điểm mới về thủ tục này. Hãy tìm hiểu quy định và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai để góp phần giải quyết nhanh chóng các tranh chấp trong thực tiễn.

META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...