Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự
Hòa giải trong tố tụng dân sự là một trong những phương thức quan trọng giúp giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan. Đây không chỉ là quy trình pháp lý bắt buộc mà còn thể hiện tinh thần nhân văn, khuyến khích sự tự nguyện và thiện chí giữa các bên tranh chấp. Vậy trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết các quy định pháp luật, trình tự, thủ tục và ý nghĩa của hòa giải để hiểu rõ hơn về vai trò của nó trong việc giải quyết tranh chấp dân sự.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa hòa giải trong tố tụng dân sự
Căn cứ theo Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”.
Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”
Như vậy, hòa giải trong tố tụng dân sự là thủ tục do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự tháo gỡ những mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự
Hầu hết các vụ án dân sự đều được tiến hành hòa giải trừ những vụ án, vụ việc dân sự được quy định tại Điều 206, Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 .
Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải
- Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
- Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”.
3. Thành phần tham gia phiên tòa hòa giải
Thành phần tham gia phiên tòa hòa giải tố tụng dân sự được quy định tại Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
“1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
- Thẩm phán chủ trì phiên họp;
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
- Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
- Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
- Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.”
4. Nguyên tắc tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , các bên đương sự khi tham gia vào quá trình tố tụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đã được pháp luật quy định. Những nguyên tắc này bao gồm tính công bằng, minh bạch, và đảm bảo quyền tự bảo vệ của các bên. Cụ thể, các đương sự cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, trình bày trung thực và đúng sự thật các nội dung liên quan đến vụ án.
Đồng thời theo khoản 2 Điều 250 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , các đương sự phải tuân theo các nguyên tắc sau:
“Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình; Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Việc tuân thủ các nguyên tắc này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên mà còn góp phần vào việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đúng pháp luật.
5. Thủ tục tiến hành phiên tòa hòa giải
Trình tự, thủ tục hòa giải được quy định chặt chẽ trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , bao gồm các bước được quy định tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 :
“a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.”
Những bài viết liên quan bạn có thể xem thêm để giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp:
6. Kết quả hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án
Hòa giải trong tố tụng dân sự là một giai đoạn quan trọng, có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau tùy thuộc vào kết quả của quá trình này. Dưới đây là các hậu quả pháp lý cụ thể:
6.1 Hòa giải thành
Theo Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 , khi hòa giải thành tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
“Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án”. Trong trường hợp hòa giải thành, vụ án sẽ được đình chỉ giải quyết, không tiếp tục xét xử.
6.2 Hòa giải không thành
Tòa án sẽ ghi nhận kết quả hòa giải không thành và tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định pháp luật. Nếu các bên không thể đạt được thỏa thuận trong quá trình hòa giải, vụ án sẽ được đưa ra xét xử theo trình tự tố tụng.
Nếu bạn cần hướng dẫn cụ thể hơn về Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự. Hoặc cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với Văn phòng Luật sư Meta Law qua số Hotline 0869.898.809 hoặc gửi email tới tuvanmeta@gmail.com. Đội ngũ luật sư và chuyên gia của META LAW luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi câu hỏi của bạn một cách tận tâm và hiệu quả!
META LAW SẴN SÀNG TƯ VẤN
Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý, hãy đặt câu hỏi. META LAW luôn sẵn sàng tư vấn và sẽ gọi lại cho bạn sau ít phút...