Tổng quan về nhượng quyền thương mại và thủ tục đăng kí hoạt động nhượng quyền thương mại
Căn cứ pháp lý:
Luật thương mại 2005:
Nghị định 35/2006/NĐ-CP:
Thông tư 12/VBHN-BCT năm 2016;
Nghị định 120/2011/NĐ-CP;
Thông tư 09/2006/TT-BTM.
Về nhượng quyền thương mại, Luật thương mại 2005 quy định:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”
Các hình thức nhượng quyền thương hiệu
- Nhượng quyền thương mại theo khu vực lãnh thổ:
- Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam: Là hình thức mà chủ thương hiệu là các thương hiệu nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài: Là hình thức mà các thương hiệu Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cách nhượng quyền.
- Nhượng quyền trong nước: Các thương hiệu Việt Nam nhượng quyền cho các thương nhân trong Việt Nam
- Nhượng quyền thương mại theo tiêu chí kinh doanh:
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm: Bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được phân phối sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền trong phạm vi và thời gian nhất định.
- Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh: Bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận nhượng quyền được phép phân phối sản phẩm, dịch vụ của họ mà còn được chuyển giao cách điều hành, kỹ thuật kinh doanh và hỗ trợ các yêu cầu, kỹ năng cơ bản.
- Nhượng quyền thương mại theo mục tiêu phát triển của hoạt động kinh doanh.
- Franchise độc quyền: Bên nhượng quyền chọn và chỉ định một số đối tác nhất định tại quốc gia. Bên nhận nhượng quyền được quyền mở thêm cửa hàng hay bán franchise lại cho bất kỳ cá nhân, công ty nào trong phạm vi khu vực mà họ kiểm soát được.
- Nhượng quyền thương mại theo mục tiêu phát triển của hoạt động kinh doanh:
- Franchise độc quyền: Bên nhượng quyền chọn và chỉ định một số đối tác nhất định tại quốc gia. Bên nhận nhượng quyền được quyền mở thêm cửa hàng hay bán franchise lại cho bất kỳ cá nhân, công ty nào trong phạm vi khu vực mà họ kiểm soát được.
- Franchise vùng: Bên nhận nhượng quyền sẽ nhận nhượng quyền từ chính chủ thương hiệu hoặc từ người mua master franchise để bán lại cho những franchise nhỏ lẻ trong vùng kèm theo những điều kiện với bên nhượng quyền.
- Franchise phát triển khu vực: Bên nhận nhượng quyền sẽ độc quyền về thương hiệu trong một phạm vi và một thời hạn nhất định cụ thể. Nhưng không được quyền bán lại franchise cho bất kỳ ai
- Franchise riêng lẻ: Bên nhượng quyền sẽ làm việc và kiểm tra được với từng bên nhận nhượng quyền
Trường hợp yêu cầu đăng ký nhượng quyền thương mại:
- Thực hiện nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam bao gồm nhượng quyền ban đầu và nhượng quyền thứ cấp;
- Các hoạt động nhượng quyền sau không phải thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại: (khoản 2, điều 3, nghị định 120/2011/NĐ-CP)
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
*Lưu ý: Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
Thời điểm thực hiện: trước khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thẩm quyền đăng ký: Bộ Công thương.
Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương;
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận khi nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu;
- Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
*Lưu ý: Các báo cáo, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động được cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trình tự thủ tục
Thủ tục chuyển nhượng quyền thương hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP:
- Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến Bộ Công thương.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
- Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
Cần hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp vui lòng liên hệ cho chúng tôi để được tư vấn: