Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì cần phải làm gì?
Nội dung chính:
1. Những trường hợp nào bắt buộc phải hòa giải tranh chấp đất đai?
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 (nay được thay thế bởi Luật Đất đai năm 2024), việc hòa giải tranh chấp đất đai được khuyến khích, với mục tiêu tạo điều kiện cho các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền. Nhà nước khuyến khích các bên tự thỏa thuận, nếu không được, có thể yêu cầu hòa giải tại cơ sở.
Tuy nhiên, Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP đã có hướng dẫn cụ thể về việc trả lại đơn khởi kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện. Theo đó, trong các tranh chấp nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất, nếu chưa tiến hành hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền thì được coi là chưa đủ điều kiện để khởi kiện, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Từ đó, có thể kết luận rằng các tranh chấp có nội dung cốt lõi là xác định quyền sử dụng đất (ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp) phải tiến hành hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền trước khi được phép khởi kiện ra Tòa án. Ngược lại, đối với các tranh chấp khác liên quan đến đất đai, chẳng hạn như tranh chấp về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, hay chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, thì việc hòa giải tại cơ quan có thẩm quyền không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
2. Hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ quan nào?
Dựa theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu các bên không thể tự hòa giải, họ có quyền gửi đơn yêu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức hòa giải.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đứng ra tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương. Khi thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận, và các tổ chức xã hội khác có liên quan.
Việc hòa giải phải được thực hiện theo đúng trình tự pháp luật, cụ thể:
- Lập biên bản hòa giải có chữ ký của các bên tham gia.
- Biên bản cần ghi nhận kết quả là hòa giải thành hoặc hòa giải không thành và phải có xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản này được gửi đến các bên tranh chấp và được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền chính thức để tổ chức hòa giải cơ sở trong các tranh chấp đất đai, khi có yêu cầu từ các bên liên quan. Đây là bước quan trọng nhằm giải quyết tranh chấp một cách hòa bình trước khi đưa vụ việc lên cấp xét xử cao hơn.
3. Ủy ban nhân dân xã không tổ chức hòa giải phải làm sao?
Như đã phân tích ở trên, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải cơ sở trong các vụ việc tranh chấp đất đai, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp tổ chức hoạt động này. Tuy nhiên, trong trường hợp hết thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện việc hòa giải, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Các phương thức xử lý này cụ thể như sau:
3.1. Khiếu nại hành vi hành chính
Khi chọn phương thức khiếu nại, người dân sẽ khiếu nại đối với hành vi hành chính không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Quá trình khiếu nại được thực hiện theo quy trình hai lần như sau:
a. Khiếu nại lần đầu
– Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp sẽ trực tiếp giải quyết khiếu nại lần đầu.
– Hình thức khiếu nại:
+ Nộp đơn khiếu nại bằng văn bản, trong đó cần nêu rõ thông tin người khiếu nại, nội dung khiếu nại (hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai), và yêu cầu cụ thể.
+ Có thể khiếu nại trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã và yêu cầu cơ quan này lập biên bản ghi nhận.
– Thời gian giải quyết: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đơn (hoặc tối đa 45 ngày nếu thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
b. Khiếu nại lần hai
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định, người khiếu nại có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
– Quyền lựa chọn khác: Thay vì khiếu nại lần hai, người dân có thể chuyển sang khởi kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
3.2. Khởi kiện hành chính
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, người dân có quyền khởi kiện hành chính tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp đối với các hành vi hành chính liên quan đến việc hòa giải. Cụ thể, các trường hợp có thể khởi kiện bao gồm:
– Hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan đến việc không tổ chức hòa giải.
3.2.1. Quy trình khởi kiện:
a, Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
– Đơn khởi kiện hành chính, nêu rõ yêu cầu và đối tượng khởi kiện (hành vi không tổ chức hòa giải hoặc không giải quyết khiếu nại).
– Bản sao giấy tờ chứng minh đã gửi đơn yêu cầu hòa giải (biên nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã).
– Các tài liệu liên quan đến tranh chấp đất đai (nếu có).
b, Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
3.2.2. Thời gian giải quyết:
Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ xem xét và thụ lý vụ việc theo quy định pháp luật. Thời gian giải quyết phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc.
Như vậy, trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng quy định, người dân có quyền lựa chọn:
– Khiếu nại hành vi hành chính, thực hiện theo hai cấp (cấp xã và cấp huyện).
– Khởi kiện hành chính trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Cả hai phương thức đều đảm bảo quyền lợi cho các bên tranh chấp và buộc cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình.
4. Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì làm gì?
Khi việc hòa giải tranh chấp đất đai không thành, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận hòa giải không thành. Biên bản này được gửi đến các bên và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó, tùy theo điều kiện của đương sự, việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện như sau:
4.1. Trường hợp có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013
Tranh chấp được giải quyết bởi Tòa án nhân dân.
4.2. Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013
Đương sự có hai lựa chọn:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết nếu một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.
4.3. Hiệu lực và thi hành quyết định
Quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ có hiệu lực thi hành. Các bên phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu không sẽ bị cưỡng chế theo quy định pháp luật.
Trên đây là những giải đáp của Công ty Luật TNHH Meta Law về Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì cần phải làm gì. Để được tư vấn thêm thông tin chi tiết Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Meta Law theo thông tin sau:
Công ty Luật TNHH META LAW
🏠 Địa chỉ: Tầng 5, số 137 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
🌐 Web: https://metaasia.vn/
☎️ Hotline tư vấn: 0869.898.809
✉️Email: tuvanmeta@gmail.com
Biên tập: Khánh Nhi
Đọc thêm
- Tách thửa có cần ký giáp ranh không? Quy định mới nhất hiện nay?
- Có được xây dựng nhà khi đất đang tranh chấp không?
- Điều kiện tách thửa, hợp thửa đất theo quy định Luật Đất đai năm 2024
- Thửa đất là gì? Thửa đất thể hiện trên sổ đỏ như thế nào?
- Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp đất đai
- Thủ tục cấp sổ đỏ online năm 2023