Điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014?

  1. Kết hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:”Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận và hợp pháp và khi đó mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

  1. Điều kiện kết hôn

Căn cứ điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn khi đủ các điều kiện:

Thứ nhất, Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên:

Ví dụ: nam sinh ngày 01/05/2000 đến ngày 01/05/2020 nam đủ 20 tuổi và đủ độ tuổi được kết hôn theo quy định.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng 1 của tháng sinh.

Thứ hai, Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

Tự nguyện trong việc kết hôn là hai bên nam nữ có quyền tự mình quyết định lấy việc kết hôn của mình, tỏ ra sự ưng thuận lấy nhau và trở thành vợ chồng. Mỗi bên nam nữ không chịu sự tác động của bên kia hay của bất cứ người nào khác khiến cho mình phải kết hôn với người mà mình không ưng ứng hoặc không kết hôn được với người mà mình không ưng ý. Để bảo đảm hoàn toàn tự nguyện những người muốn kết hôn phải trực tiếp đến trụ sở UBND cơ sở để bày tỏ ý chí của mình.

Thứ ba, Không mất năng lực hành vi dân sự

Một trong những điều kiện kết hôn quan trọng để đảm bảo cho hôn nhân có giá trị pháp lý là phải có sự tự nguyện của các bên nam nữ. Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình thì không thể thể hiện được ý chí của họ một cách đúng đắn trong việc kết hôn, không thể đánh giá được sự tự nguyện của họ. Vì vậy, Luật hôn nhân và gia đình quy định không mất năng lực hành vi dân sự là một trong những điều kiện để kết hôn.

Thứ tư, Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình.

Cụ thể các trường hợp sau:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Bài viết được Luật sư thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể vui long liên hệ: LS Mai Văn Xuân- Công ty Luật META LAW, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, theo số 0869.898.809.

Trên đây là những giải đáp của Công ty Luật TNHH Meta Law về Điều kiện Kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Để được tư vấn thêm thông tin chi tiết Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Meta Law theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH META LAW

🏠 Địa chỉ: Tầng 5, số 137 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.

🌐 Web: https://metaasia.vn/

☎️ Hotline tư vấn: 0869.898.809

✉️Email: tuvanmeta@gmail.com